Tranh Chấp

Vụ án hình sự

Các vụ án hình sự có xu hướng ngày càng gia tăng, mỗi một vụ án lại có tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau nên việc giải quyết một vụ án hình sự thường gặp nhiều khó khăn, phức tạp và cần có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan. Vậy quy trình giải quyết một vụ án hình sự bao gồm những giai đoạn nào? Thông qua bài viết này, DB Legal sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Luật Thi hành án hình sự 2019.

II. Vụ án hình sự là gì?

Vụ án hình sự là vụ việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm đã được quy định trong Bộ luật Hình sự và được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật Tố tụng hình sự.

III. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự

1. Khởi tố vụ án hình sự

- Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của tố tụng hình sự, trong đó các cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

- Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

+ Tố giác của cá nhân.

+ Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

+ Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

+ Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước.

+ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.

+ Người phạm tội tự thú.

2. Điều tra vụ án hình sự

- Trong giai đoạn này các cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án.

- Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra là: xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra; xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

- Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 163 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:

+ Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.

+ Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.”

- Các hoạt động điều tra vụ án hình sự bao gồm:

+ Khởi tố và hỏi cung bị can

+ Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, đối chất và nhận dạng

+ Khám xét, thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật

+ Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra

+ Giám định và định giá tài sản

- Khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội phạm.

3. Truy tố vụ án hình sự

- Giai đoạn truy tố là việc nhằm đưa vụ án ra xét xử, đây là giai đoạn tố tụng hình sự quan trọng nhằm giúp đánh giá một cách toàn diện và khách quan các tài liệu của vụ án để góp phần đạt hiệu quả cao nhất cho giai đoạn xét xử của tòa, loại bỏ những hậu quả tiêu cực, những thiếu sót và tránh để lọt tội phạm cũng như làm oan người vô tội.

- Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án (Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

 Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:

+ Truy tố bị can trước Tòa án.

+ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung.

+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

- Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Nếu xét thấy đủ điều kiện để tiến hành truy tố bị can, Viện kiểm sát sẽ quyết định truy tố bị can trước Tòa bằng bản cáo trạng theo quy định tại Điều 243 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.

4. Xét xử vụ án hình sự

4.1. Xét xử sơ thẩm án hình sự

- Giai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang (Điều 276 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

- Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm:

+ Khai mạc

+ Xét hỏi

+ Tranh luận trước tòa

+ Nghị án và tuyên án

Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử.

- Khi kết thúc Hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định.

4.2. Xét xử phúc thẩm án hình sự

- Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. (Điều 330 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

- Người có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:

+ Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

+ Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

+ Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

+ Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

- Quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm thuộc về  Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp của Tòa án sơ thẩm (Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

- Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án.

- Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau: bác kháng cáo, kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. (Điều 335 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

5. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án

- Là hoạt động các cơ quan công an, kiểm sát, tòa án, các cơ quan nhà nước khác và tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhẳm bảo đảm cho bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án được thi hành một cách chính xác, kịp thời.

- Chỉ có những bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mới được đưa ra thi hành, trừ trường hợp bản án tuyên một người là không phạm tội hoặc tuyên một hình phạt bằng hoặc thấp hơn thời hạn họ bị tạm giam.

Việc thi hành các loại hình phạt phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

- Trong quá trình cải tạo, để động viên giáo dục người phạm tội luật tố tụng hình sự quy định việc giảm thời hạn và miễn chấp hành hình phạt đối với họ.

6. Xét lại bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án thì người có thẩm quyền sẽ kháng nghị và Tòa án sẽ phải mở phiên tòa xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi bản án, quyết định đó thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định kháng nghị và Tòa án phải mở phiên tòa xét lại bản án, quyết định đó theo thủ tục tái thẩm.(Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

Bài viết trên đây đã giúp khách hàng hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vụ án hình sự và thủ tục giải quyết vụ án hình sự. Nếu khách hàng có vấn đề gì cần tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty Luật TNHH MTV DB (DB Legal) để được giải đáp.

Để biết thêm thông tin chi tiết

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn