Banner

Những thay đổi về Chứng từ Khấu trừ Thuế TNCN từ ngày 01/06/2025

Hỏi: Thưa Luật sư, Khi nào cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo quy định hiện hành?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị Định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 thì: 


2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.


Như vậy có 2 tình huống:

  1. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:
    • Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc
    • Cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu.
  2. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.

Yêu cầu nội dung chi tiết của chứng từ Khấu trừ thuế TNCN theo Khoản 18, Điều 1, Nghị Định 70/2025/NĐ-CP


Điều 32 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP Được sửa đổi bởi Khoản 18, Điều 1, Nghị Định 70/2025/NĐ-CP

1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:

a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

1. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

a) Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;

c) Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;

d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;

e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.”


Theo công điện số 72/CĐ-CT ngày 01/06/2025 của Cục Thuế  :


Kể từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ.


Và theo Khoản 2, Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định:


Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện theo các quy định trước đây phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai sau khi áp dụng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.


Như vậy có yêu cầu thay đổi về nội dung của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử từ ngày 01/06/2025. 

Những việc cần làm:

  • Cá nhân, tổ chức đang sử dụng Chứng từ khấu trừ Thuế TNCN điện tử cần liên hệ đơn vị cung cấp dịch vụ để cập nhật lại mẫu biểu chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử cho đúng với yêu cầu của Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
  • Cá nhân, tổ chức vẫn đang dùng chứng từ khấu trừ Thuế TNCN giấy được cấp từ cơ quan thuế:
    • ​​Nếu nội dung chứng từ giấy không đáp ứng các nội dung yêu cầu của Nghị Định 70/2025/NĐ-CP -> Cần hủy bỏ để nâng cấp sử dụng Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đáp ứng Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
    • Nếu nội dung chứng từ đáp ứng yêu cầu của Nghị Định 70/2025/NĐ-CP -> Đừng vội hủy mà Nên chờ hướng dẫn tiếp tục của cơ quan thuế hoặc liên hệ trực tiếp cơ quan thuế để được hướng dẫn vì hiện tại chưa có quy định cụ thể cho trường hợp này; hoặc an toàn hơn là hủy bỏ chuyển sang chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đáp ứng Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

For more information: 

📞: +84 357 466 579

📧: contact@dblegal.vn

🌐Facebook:  DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage 

🐦X(Twitter)

💼Linkedin

🎬Youtube

 

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
facebook