Như thế nào gọi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt?
Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính Phủ. Vậy Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Hãy cùng DB Legal tìm hiểu với bài viết dưới đây.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024, quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
Theo Quy định tại Điều 3 Nghị Định 52/2024/NĐ-CP ngày 15/05/2024 Quy Định về thanh toán không dùng tiền mặt
1.Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm: dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
2. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
3. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng là việc cung ứng dịch vụ thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán không thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) là tổ chức được cung ứng một hoặc một số dịch vụ thanh toán theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
...
7. Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là giao dịch thanh toán) là việc sử dụng dịch vụ thanh toán để thực hiện trả tiền hoặc chuyển tiền của tổ chức, cá nhân.
...
10. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Theo Quy định tại khoản 3, Điều 3, Luật Kế Toán Số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Từ căn cứ nêu trên có thể hiểu rằng để đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp cần đảm bảo thu thập chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, đó là giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã hoàn thành thông qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Lưu ý trước ngày 1/7/2025 điều kiện khấu trừ quy định phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá dịch vụ mùa vào từ 20 triệu. Tuy nhiên từ 1/7/2025, thanh toán không dùng tiền mặt được mở rộng hơn bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt không nhất thiết phải thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Nghị Định 52/2024/NĐ-CP.
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage