Thủ Tục Cấp Phép MVNO Tại Việt Nam (2025): Điều Kiện & Hồ Sơ Chi Tiết
Sự ra đời của Luật Viễn thông 2023 và các văn bản hướng dẫn như Thông tư 08/2024/TT-BTTTT đã tạo ra một hành lang pháp lý đột phá, mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh và mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho các Nhà khai thác mạng di động ảo (MVNO) tại Việt Nam.
Mục lục:
- I. Dịch vụ viễn thông tại Việt Nam gồm những gì?
- II. Mô Hình Doanh Nghiệp Cung Cấp Dịch Vụ Không Có Hạ Tầng Mạng (MVNO)
- III. Hình thức kinh doanh viễn thông
- IV. Giấy phép viễn thông
- V. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng:
- VI. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
- VII. Kết luận
I. Dịch vụ viễn thông tại Việt Nam gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 3 Luật Viễn Thông 2023 thì dịch vụ viễn thông gồm những dịch vụ như sau:
7. Dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng:
a) Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, giữa các thiết bị đầu cuối qua mạng viễn thông;
b) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp thêm tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng thông qua việc gửi, truyền, nhận thông tin trên mạng viễn thông.
8. Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng chính là gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông trên Internet.
Theo đó, dịch vụ viễn thông gồm các dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng.
II. Mô Hình Doanh Nghiệp Cung Cấp Dịch Vụ Không Có Hạ Tầng Mạng (MVNO)
Đây là một mô hình kinh doanh chiến lược đang ngày càng phát triển, được Luật Viễn thông 2023 định nghĩa và tạo điều kiện hoạt động. Theo đó, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không thiết lập, không sở hữu mạng viễn thông công cộng. Thay vì đầu tư hàng tỷ đồng vào việc xây dựng và duy trì các trạm phát sóng, các doanh nghiệp này sẽ mua buôn lưu lượng (thoại, data) từ một hoặc nhiều nhà mạng có hạ tầng (MNO)
Sau đó, họ sẽ "đóng gói" lại lưu lượng này thành các sản phẩm, gói cước riêng và bán lẻ cho người tiêu dùng cuối. Mô hình này cho phép doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào thế mạnh của mình như: marketing, xây dựng thương hiệu, chăm sóc khách hàng và phát triển các dịch vụ số chuyên biệt cho thị trường ngách.
III. Hình thức kinh doanh viễn thông
1. Kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;
b) Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải tuân theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
IV. Giấy phép viễn thông
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
V. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Không đang trong quá trình giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan;
VI. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải gửi 01 bộ hồ sơ tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 04 tại Phụ lục;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc bản sao đối chiếu với bản chính;
c) Bản sao Điều lệ đang có hiệu lực của doanh nghiệp và có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
d) Kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép theo Mẫu số 07;
đ) Kế hoạch kỹ thuật trong 05 năm đầu tiên tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép theo Mẫu số 08;
VII. Kết luận
Việc nắm rõ các quy định pháp lý là bước đi tiên quyết và quan trọng nhất để gia nhập thị trường viễn thông Việt Nam với mô hình MVNO. Luật Viễn thông 2023 đã vạch ra một lộ trình rõ ràng, từ việc phân loại dịch vụ đến các điều kiện và hồ sơ cần thiết để được cấp phép.
Mặc dù quy trình đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt giấy tờ pháp lý, kế hoạch kinh doanh và phương án kỹ thuật, nhưng đây chính là nền tảng vững chắc đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và bền vững. Việc hoàn tất thành công thủ tục cấp phép không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý, mà còn là chìa khóa mở ra cánh cửa đến một thị trường đầy tiềm năng, nơi sự đổi mới và các mô hình kinh doanh linh hoạt đang được khuyến khích.
Do đó, các doanh nghiệp có tham vọng trở thành một MVNO cần bắt đầu ngay bằng việc chuẩn bị một bộ hồ sơ chỉn chu và một chiến lược kinh doanh thuyết phục. Đây là bước khởi đầu để biến cơ hội thành lợi thế cạnh tranh thực sự trong kỷ nguyên số.
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Đà Nẵng phê duyệt Ứng dụng công nghệ Blockchain đầu tiên
- SO SÁNH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO TRƯỜNG CÔNG LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC TRONG NƯỚC, VÀ TRƯỜNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
- Chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng
- Hướng Dẫn Pháp Lý: Đầu Tư Dịch Vụ Điện Toán Đám Mây Cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài
- Hướng dẫn đầu tư và thành lập Trung tâm dữ liệu tại Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài
- ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
- Chi tiết 7 Vị trí và Quy hoạch Khu Thương mại tự do Đà Nẵng
- Quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Quy định mới về chủ sở hữu hưởng lợi theo quy định Luật Doanh Nghiệp sửa đổi bổ sung (tiếp theo)
- Quy định mới về chủ sở hữu hưởng lợi theo quy định Luật Doanh Nghiệp sửa đổi bổ sung