Thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động tại Huế
Việc sử dụng lao động nước ngoài đang trở thành nhu cầu thiết yếu của nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng nhân sự và chuyên môn kỹ thuật. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động nước ngoài cũng bắt buộc phải xin cấp Giấy phép lao động (Work Permit). Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, mang đến nhiều thay đổi quan trọng về quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đặc biệt là sự phân cấp thẩm quyền về cho UBND cấp tỉnh (ví dụ như tại thành phố Huế). Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về 15 trường hợp được miễn giấy phép lao động, hồ sơ cần chuẩn bị và trình tự thủ tục mới nhất để quý doanh nghiệp và người lao động thực hiện đúng quy định pháp luật.
Mục lục:
I. Cơ sở pháp lý
-
Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019;
-
Nghị định số 219/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 8 năm 2025 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Nghị định số 70/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
II. Những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:
1. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
+ Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
+ Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
8. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
10. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
11. Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
12. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
13. Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm;
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
+ Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
+ Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
15. Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
III. Thẩm quyền xác nhận không thuộc diện cấp phép lao động cho người nước ngoài tại Huế
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
- Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Kể từ ngày 01/07/2025 có sự thay đổi cơ cấu tổ chức, thẩm quyền ra quyết định cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, tại địa bàn thành phố Huế, Ủy ban nhân dân thành phố Huế là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận.
IV. Hồ sơ cần chuẩn bị
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm Nghị định này.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp đã được kết nối, chia sẻ kết quả khám trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.
- Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.
- 2 ảnh màu (4x6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
- Hộ chiếu còn thời hạn.
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật đối với trường hợp sau:
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (khoản 3 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019).
- Hoặc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 9,14 và 15 Điều 7 Nghị định này.
+ Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với trường hợp:
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (khoản 7 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019).
- Hoặc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4,6,7,11 và 12 Điều 7 Nghị định này.
+ Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại Điều 19 Nghị định này kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định này.
V. Trình tự thực hiện
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, trình tự cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Thời điểm nộp: trong thời hạn 60 ngày nhưng không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Nơi nộp hồ sơ:
+ Nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại thành phố Huế nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
+ Nộp trực tuyến: Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công thành phố Huế.
Bước 3: Trung tâm Phục vụ hành chính công chuyển hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm định.
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm Nghị định này.
Trường hợp không cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
VI. Thời hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, thời hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định này nhưng không quá 02 năm.
Xem thêm tại: https://dblegal.vn/vi/q-a/lao-dong-va-viec-lam
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Thủ tục cấp Giấy phép lao động tại Huế (Cập nhật Nghị định 219/2025/NĐ-CP)
- Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Thành Phố Huế
- Địa chỉ tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Huế từ ngày 1/7/2025
- Cấp Lại Giấy Phép Lao động tại Việt Nam 2023
- Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/10/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ LD-TB và XH
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại VN
.png)


