Thuế TNDN

MỘT SỐ THAY ĐỔI VỀ THUẾ TNDN THEO LUẬT THUẾ TNDN SỐ 67/2025/QH15

Ngày 14/06/2025, Quốc hội chính thức thông qua Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) – Luật số 67/2025/QH15, với nhiều điểm thay đổi đáng chú ý về thuế suất, đối tượng ưu đãi và cơ chế tính thuế. Luật sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025

I. Về mức Thuế suất áp dụng

Theo Điều 10 Luật số 67/2025/QH15, thuế suất TNDN đã được điều chỉnh nhằm giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Cụ thể như sau:

“1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:

a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;

b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.”

Ngoài ra, Doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất 15% hoặc 17% phải đáp ứng điều kiện không phải là công ty con, hoặc không có quan hệ liên kết với tổ chức khác theo quy định tại khoản 4 Điều 18 về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.

Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu được áp thuế suất 20% (trừ các hoạt động khai thác dầu khí, tài nguyên hiếm và các trường hợp được ưu đãi thuế suất). Theo quy định mới, rất nhiều doanh nghiệp có thu nhập dưới 50 tỷ sẽ được áp dụng mức thuế suất là 15% hoặc 17%.

II. Cách tính thuế TNDN

Căn cứ  Điều 6, Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, công thức tính thuế TNDN được quy định như sau:

  • Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

1. Thu nhập tính thuế

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - ( Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển)

2. Thu nhập chịu thuế

  • Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác ( kể cả thu nhập nhận được ngoài Việt Nam)

3. Doanh thu

  • Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Như vậy, về cơ bản không có thay đổi về cách tính thuế TNDN theo quy định mới

III. Miễn thuế và ưu đãi thuế

1. Các trường hợp miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:

Luật TNDN 2025 mở rộng đáng kể các trường hợp được miễn hoặc giảm thuế so với luật cũ. Cụ thể:

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 Bổ sung thêm một số loại thu nhập sẽ được miễn thuế, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

Như vậy, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ các-bon, nhưng chỉ áp dụng cho lần chuyển nhượng đầu tiên sau khi phát hành và phải là doanh nghiệp được cấp tín chỉ các-bon. Các lần chuyển nhượng tiếp theo không được miễn thuế, doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế theo quy định.

Nhiều dự án đầu tư mới được miễn thuế TNDN 2 - 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong các năm tiếp theo:

Miễn thuế tối đa 4 năm

  • Theo khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2025, được miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 9 năm tiếp theo đối với:
  • Thu nhập từ dự án đầu tư mới thuộc các trường hợp ưu đãi đặc biệt (quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 12); dự án tại địa bàn ưu đãi thuế, khu công nghệ cao, khu công nghệ số, khu kinh tế.
  • Thu nhập từ dự án xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp… theo danh mục của Thủ tướng Chính phủ.
  • Nếu dự án xã hội hóa không nằm ở địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, mức giảm 50% thuế chỉ được áp dụng tối đa 5 năm tiếp theo.

Miễn thuế tối đa 2 năm

  • Theo khoản 2 Điều 14, các dự án đầu tư mới thuộc khoản 4 Điều 13 Luật này được miễn thuế tối đa 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 4 năm tiếp theo, bao gồm:
  • Dự án sản xuất thép cao cấp, sản phẩm tiết kiệm năng lượng, máy móc - thiết bị phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thiết bị tưới tiêu, ô tô, sản phẩm công nghệ số;
  • Dự án đầu tư cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, vườn ươm khởi nghiệp, khu làm việc chung theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
  • Dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn, hoặc khu kinh tế không thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.

2 Ưu đãi thuế TNDN

Nhiều lĩnh vực mới vào danh mục ưu đãi thuế TNDN, Theo Điều 12 và Điều 13, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, nổi bật gồm:

  • Doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo luật Khoa học và công nghệ 2013.
  • Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo luật Công nghệ cao 2008.
  • Hoạt động đổi mới sáng tạo.
  • Hoạt động báo chí, bao gồm quảng cáo trên báo theo luật Báo chí 2016
  • Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.
  • Các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư đặc biệt theo khoản 2, điều 20, luật Đầu tư 2020.

Sự điều chỉnh này cho thấy định hướng ưu tiên rõ ràng vào lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, thay vì ưu đãi dàn trải theo quy mô vốn hoặc địa bàn như trước đây.

IV. Kết luận một số thay đổi so với Luật Thuế TNDN cũ.

1. Phạm vi đối tượng chịu thuế mở rộng

Luật mới quy định cả doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh qua nền tảng thương mại điện tử hoặc nền tảng số tại Việt Nam dù không có trụ sở hay cơ sở thường trú cũng bắt buộc nộp thuế TNDN khi có thu nhập phát sinh tại Việt Nam

Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài dựa trên nguồn gốc thu nhập từ Việt Nam, bất kể hoạt động kinh doanh tại địa phương hay không

2. Các khoản thu nhập được miễn thuế mới Bổ sung các loại thu nhập được miễn thuế gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ carbon, trái phiếu xanh lần đầu;
  • Lãi từ trái phiếu xanh lần đầu phát hành;
  • Thu nhập được hưởng từ Quỹ Hỗ trợ Đầu tư do Chính phủ thành lập

3. Thuế suất ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thuế suất chuẩn 20% vẫn giữ như trước

  • Ưu đãi mới: 15% cho doanh nghiệp có doanh thu ≤ 3 tỷ đồng/năm, 17% cho doanh thu trên 3 tỷ đến ≤ 50 tỷ đồng
  • Không áp dụng ưu đãi với công ty con hoặc liên kết nếu nhóm doanh nghiệp liên kết không đáp ứng điều kiện về doanh thu

4. Mở rộng ngành nghề và lĩnh vực được ưu đãi

Luật mới đưa vào diện hưởng ưu đãi thuế các lĩnh vực:

  • Công nghệ cao, doanh nghiệp KH-CN, đổi mới sáng tạo, nông nghiệp công nghệ cao;
  • Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
  • Báo chí – quảng cáo trên báo theo Luật Báo chí 2016 nhìn chung cũng đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế đặc biệt

5. Quy định miễn giảm thuế chi tiết hơn

  • Miễn thuế tối đa 4 năm rồi giảm 50% thuế tối đa 9 năm tiếp theo cho các doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi;
  • Riêng các ngành vùng khó khăn, miễn tối đa 4 năm và giảm 50% tối đa 5 năm tiếp theo
  • Với dự án đầu tư mới, Thủ tướng có thể kéo dài thời gian ưu đãi tối đa 1,5 lần thời gian chuẩn; thời gian miễn giảm tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế, hoặc nếu không có thu nhập trong 3 năm đầu thì tính từ năm thứ 4 kể từ khi có doanh thu

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2025, mang theo nhiều thay đổi đáng chú ý. Những điểm mới tập trung vào việc điều chỉnh đối tượng bị đánh thuế, ưu đãi thuế, thuế suất và các khoản chi phí được trừ khi tính thuế.

Một số lĩnh vực mới đã được bổ sung vào danh sách được hưởng ưu đãi thuế, trong khi các chính sách cũ không còn phù hợp thì đã bị loại bỏ. Những thay đổi này cho thấy Nhà nước đang định hướng rõ ràng hơn trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đồng thời góp phần nâng cao minh bạch và cải thiện chất lượng quản lý thuế.

Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

📞: +84 357 466 579

📧: contact@dblegal.vn

🌐Facebook:  DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage 

🐦X(Twitter)

💼Linkedin

🎬Youtube

 

 

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Phường Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Thành Phố Đà Nẵng, Việt Nam

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
whatsapp