Banner

[Cập Nhật 2025] Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam: Dịch Vụ Máy Tính & Liên Quan (CPC 841-849) - Hướng Dẫn Toàn Diện

27/02/2025 | Doanh Nghiệp

Việt Nam, với nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ máy tính. Tuy nhiên, để nắm bắt cơ hội và đầu tư thành công, nhà đầu tư cần hiểu rõ về phạm vi hoạt động kinh doanh, các quy định pháp lý và thủ tục đầu tư liên quan. Bài viết này, được biên soạn bởi các chuyên gia DB Legal, sẽ cung cấp một hướng dẫn toàn diện về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841-849), cập nhật đến năm 2025.

I. Phạm vi Hoạt động Kinh doanh của Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841-845, CPC 849) cho Nhà đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam

Theo Cam kết Cụ thể về Thương mại Dịch vụ (GATS) của Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan bao gồm các hoạt động đa dạng, được phân loại theo các mã CPC sau:

841. Dịch vụ tư vấn liên quan tới lắp đặt phần cứng máy tính

8410 84100. Dịch vụ tư vấn liên quan tới lắp đặt phần cứng máy tính

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong việc lắp đặt phần cứng máy tính (thiết bị phần cứng) và mạng máy tính.

842. Dịch vụ thực hiện phần mềm

Tất cả các dịch vụ có bao gồm dịch vụ tư vấn, phát triển và thực hiện phần mềm. Thuật ngữ “phần mềm” có thể được định nghĩa là tập hợp các chỉ lệnh cần thiết để khiến các máy tính hoạt động và trao đổi thông tin được cho nhau. Có thể phát triển nhiều chương trình khác nhau để phục vụ cho các ứng dụng cụ thể (phần mềm ứng dụng) và khách hàng có thể lựa chọn sử dụng phần mềm sử dụng được ngay (phần mềm trọn gói), phát triển các phần mềm cụ thể theo các yêu cầu đặc biệt (phần mềm theo yêu cầu khách hàng) hoặc kết hợp cả hai.

8421 84210. Dịch vụ tư vấn phần mềm và tư vấn hệ thống

Dịch vụ chung trước giai đoạn phát triển hệ thống và ứng dụng xử lý dữ liệu. Có thể là dịch vụ quản lý, dịch vụ đặt kế hoạch dự án, v.v. 240

8422 84220. Dịch vụ phân tích hệ thống

Dịch vụ phân tích, bao gồm phân tích nhu cầu của khách hàng, xác định đặc tính chức năng và thiết lập nhóm. Cũng bao gồm quản lý dự án, phối hợp và tích hợp kỹ thuật và xác định cấu trúc của hệ thống.

8423 84230. Dịch vụ thiết kế hệ thống

Dịch vụ thiết kế bao gồm giải pháp kỹ thuật liên quan tới phương pháp luận, bảo đảm chất lượng, lựa chọn gói phần mềm thiết bị hoặc công nghệ mới, v.v..

8424 84240 . Dịch vụ lập trình

Dịch vụ lập trình bao gồm giai đoạn thực hiện, ví dụ viết và giải mã chương trình, tiến hành kiểm tra và sắp xếp dữ liệu.

8425 84250. Dịch vụ bảo dưỡng hệ thống

Dịch vụ bảo dưỡng bao gồm dịch vụ tư vấn và dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho các sản phẩm phần mềm đang được sử dụng, viết lại hoặc thay đổi các chương trình hoặc hệ thống hiện có và cập nhật các tài liệu phần mềm và tài liệu hướng dẫn. Bao gồm cả các công việc chuyên môn như chuyển đổi.

843. Dịch vụ xử lý dữ liệu

8431 84310. Dịch vụ chuẩn bị đầu vào

Dịch vụ ghi dữ liệu như đục lỗ, quét bằng phương tiện quang học hoặc các phương thức nhập dữ liệu khác.

8432 84320. Dịch vụ xử lý dữ liệu và sắp xếp theo bảng

Các dịch vụ như xử lý dữ liệu và dịch vụ sắp xếp dữ liệu theo bảng, dịch vụ tính toán bằng máy tính và dịch vụ cho thuê máy tính theo giờ.

8433 84330. Dịch vụ cho thuê máy tính theo thời gian

Dường như giống với dịch vụ 84320. Chỉ mua thời gian sử dụng máy tính, nếu như mua tại cơ sở của khách hàng thì cũng mua kèm các dịch vụ viễn thông. Dịch vụ xử lý dữ liệu hoặc dịch vụ sắp xếp dữ liệu theo bảng có thể được mua từ một trung tâm dịch vụ. Trong cả hai trường hợp, dịch vụ có thể được xử lý trên cơ sở chia sẻ thời gian. Do vậy, không có sự phân biệt rõ ràng giữa các tiểu mục 84320 và 84330. 241

8439 84390. Các dịch vụ xử lý dữ liệu khác

Các dịch vụ quản lý toàn bộ hoạt động của các thiết bị của một khách hàng theo hợp đồng; dịch vụ quản lý chất lượng môi trường của phòng máy tính; dịch vụ quản lý việc kết nối các máy tính; dịch vụ quản lý luồng công việc và phân chia công việc của các máy tính.

844. Dịch vụ cơ sở dữ liệu

8440 84400. Dịch vụ cơ sở dữ liệu

Tất cả các dịch vụ được cung cấp chủ yếu từ các cơ sở dữ liệu có cấu trúc thông qua mạng thông tin.

Ngoại trừ: Dịch vụ truyền dẫn dữ liệu và tin (ví dụ, dịch vụ hoạt động mạng, dịch vụ mạng giá trị gia tăng) được liệt kê tại tiểu mục 7523 (dịch vụ truyền dẫn dữ liệu và tin). Dịch vụ tập hợp dữ liệu bao gồm thu thập thông tin từ các cơ sở dữ liệu được liệt kê tại tiểu mục 96311 (dịch vụ thư viện).

845 Dịch vụ duy tu và bảo dưỡng máy móc và thiết bị văn phòng, bao gồm cả máy tính

8450 84500. Dịch vụ duy tu và bảo dưỡng máy móc và thiết bị văn phòng, bao gồm cả máy tính

Dịch vụ duy tu và bảo dưỡng máy móc và thiết bị văn phòng, máy tính và các thiết bị liên quan.

849. Các dịch vụ máy tính khác

8491 84910. Dịch vụ chuẩn bị dữ liệu

Dịch vụ chuẩn bị dữ liệu cho khách hàng không bao gồm xử lý dữ liệu.

8499 84990. Các dịch vụ máy tính khác

Các dịch vụ liên quan tới máy tính khác, chưa được liệt kê ở nơi khác, ví dụ dịch vụ đào tạo cho nhân viên của khách hàng và các dịch vụ máy tính chuyên môn khác.

II. Về nội dung hạn chế tiếp cận thị trường đối với Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841-845, CPC 849) theo Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS) của Việt Nam

Theo Biểu cam kết cụ thể về Thương mại Dịch vụ (GATS) của Việt Nam trong WTO, lĩnh vực dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841-845, CPC 849) đối với hiện diện thương mại tại Việt Nam là không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Sau ba năm từ khi gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh.

Việt Nam đã gia nhập WTO hơn 10 năm, nên những hạn chế về tiếp cận thị trường đã bị loại bỏ, nhà đầu tư nước ngoài không có các hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành nghề này. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam mở cửa thị trường rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các phân ngành dịch vụ máy tính được liệt kê trên.

III. Thủ tục đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:

Theo quy định từ Điều 21 đến Điều 28 của Luật Đầu tư 2020 về hình thức đầu tư tại Việt Nam gồm các nội dung sau:

Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây để hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

a) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư.

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

3. Thực hiện dự án đầu tư:

Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua việc thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư.

- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của chính phủ.

IV. Kết luận:

Lĩnh vực dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan tại Việt Nam đang mở ra những cơ hội đầu tư hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài. Với thị trường tiềm năng, chính sách mở cửa và lực lượng lao động trẻ, Việt Nam hứa hẹn là điểm đến lý tưởng để các nhà đầu tư nước ngoài phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ máy tính của mình. Tuy nhiên, để thành công, việc nắm vững các quy định pháp luật, hiểu rõ thị trường và có chiến lược đầu tư bài bản là vô cùng quan trọng. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ pháp lý toàn diện.

 

Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
facebook