Banner

Hướng dẫn đầu tư và thành lập Trung tâm dữ liệu tại Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài

06/08/2025 | Doanh Nghiệp

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế số tại Việt Nam đang thúc đẩy nhu cầu đầu tư và xây dựng các trung tâm dữ liệu. Song song đó, hành lang pháp lý cho lĩnh vực này cũng ngày càng được hoàn thiện với nhiều quy định chặt chẽ, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Trong bài viết này, DB Legal sẽ phân tích sâu các khía cạnh pháp lý quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm vững khi tham gia vào thị trường trung tâm dữ liệu tại Việt Nam, từ các quy định về gia nhập thị trường, cấp phép, đến các vấn đề về bảo vệ dữ liệu và an ninh mạng.

1. Trung tâm dữ liệu tại Việt Nam được quy định là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Viễn Thông số 24/2023/QH15 ngày 24/11/2023 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) thì Trung tâm dữ liệu (Data Center) tại Việt Nam được quy định như sau

"23. Trung tâm dữ liệu là công trình viễn thông, bao gồm nhà, trạm, hệ thống cáp, hệ thống máy tính và hệ thống điện cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu của một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân.

9. Dịch vụ trung tâm dữ liệu là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông bằng việc cho thuê một phần hoặc toàn bộ trung tâm dữ liệu."

2. Các hình thức đầu tư nước ngoài trong dịch vụ thành lập trung tâm dữ liệu Data Center tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 29 Luật Viễn Thông thì Đầu tư kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các hình thức như sau:

- Thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

- Thành lập liên doanh với một đối tác Việt Nam thông qua việc góp vốn hoặc mua cổ phần mà không bị hạn chế về tỷ lệ sở hữui.

- Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với một đối tác Việt Nam để vận hành mà không cần thành lập pháp nhân mới.

3. Thủ tục thành lập Data Center tại Việt Nam:

3.1 Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp:

Các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty tại Việt Nam để vận hành trung tâm dữ liệu trước tiên phải tuân thủ các thủ tục đầu tư và đăng ký doanh nghiệp của Việt Nam, bao gồm

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC): Bắt buộc đối với tất cả các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC): Để chính thức thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Lưu ý đặc biệt:

  • Chấp thuận chủ trương đầu tư: Có thể được yêu cầu đối với các dự án có liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

  • Chấp thuận M&A: Bắt buộc nếu nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần/phần vốn góp trong một doanh nghiệp viễn thông hiện hữu, do đây là lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

3.2 Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo Luật Viễn thông

Sau khi xin được IRC và ERC, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu phải đăng ký là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông theo Luật Viễn thông. Các nhà cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu tại Việt Nam phải đăng ký với Bộ Khoa học và Công nghệ (MOST) (trước đây là Bộ Thông tin và Truyền thông). Quy trình đăng ký bao gồm:

Yêu cầu về hồ sơ:

- Đơn đăng ký đã điền đầy đủ thông tin (Mẫu số 25 của Nghị định 163).

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Phương án kỹ thuật chứng minh việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, bảo mật cơ sở hạ tầng.

- Thông tin chi tiết về đơn đăng ký: Đơn đăng ký phải bao gồm thông tin về doanh nghiệp (tên, địa chỉ, thông tin đăng ký và thông tin liên hệ), mô tả các dịch vụ viễn thông sẽ cung cấp và các thông số cụ thể về cơ sở hạ tầng (ví dụ: vị trí, dung lượng, tiêu chuẩn, kết nối internet và các biện pháp bảo mật).

- Thời hạn theo luật định: Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ xem xét đơn đăng ký trong vòng ba (3) ngày làm việc và cấp giấy chứng nhận trong vòng năm (5) ngày làm việc nếu đáp ứng các yêu cầu. Tuy nhiên, thời hạn thực tế có thể khác nhau. Cần phải đăng ký lại trong trường hợp thay đổi tên hoặc cơ sở hạ tầng của công ty.

- Trước khi đưa vào vận hành trung tâm dữ liệu, đơn vị cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu phải công bố sự phù hợp của trung tâm dữ liệu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định hiện hành.

4. Một số quy định quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng liên quan đến việc sử dụng đất và xây dựng trung tâm dữ liệu:

- Quyền sử dụng đất: Theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu quyền sử dụng đất thông qua các hình thức chung sau:

+ Khu công nghiệp, khu công nghệ cao: Nhà đầu tư có thể thuê đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao được chỉ định, do Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

+ Ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trung tâm dữ liệu được phép cho thuê đất để xây dựng trung tâm dữ liệu. Việc thuê đất phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và quy hoạch sử dụng đất.

- Xây dựng: Việc xây dựng trung tâm dữ liệu phải được cấp phép xây dựng từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2024/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Tiêu chuẩn kỹ thuật: Công trình phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia (TCVN) và quốc tế (ví dụ: ANSI/TIA-942-B) về thiết kế, phòng cháy chữa cháy (QCVN 06:2021/BXD), chống sét (QCVN 32:2020/BTTTT), và tiếp địa (QCVN 9:2016/BTTTT)..

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các quyền sau đây:

- Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;
- Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;
- Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;
- Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của người sử dụng dịch vụ trong quá trình xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin, trừ trường hợp luật khác có quy định.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định;

- Tuân thủ pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Bảo đảm các doanh nghiệp viễn thông có thể kết nối và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu;

- Không được truy nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu của người sử dụng dịch vụ được xử lý, lưu trữ và truy xuất qua dịch vụ của doanh nghiệp nếu chưa được người sử dụng đồng ý;

- Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Không được theo dõi, giám sát thông tin của người sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;

- Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp.

- Thực hiện công việc khác theo quy định.

Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

For more information: 

📞: +84 357 466 579

📧: contact@dblegal.vn

🌐Facebook:  DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage 

🐦X(Twitter)

💼Linkedin

🎬Youtube

 

 

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Phường Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Thành Phố Đà Nẵng, Việt Nam

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
whatsapp