Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về dịch vụ kiến trúc (CPC 8671)
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về dịch vụ kiến trúc (CPC 8671) theo Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS)
Mục lục:
I. Căn cứ pháp lý:
- Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS);
- Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020;
- Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
II. Phạm vi hoạt động kinh doanh của dịch vụ dịch vụ kiến trúc (CPC 8671) của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Phạm vi hoạt động kinh doanh của dịch vụ dịch vụ kiến trúc (CPC 8671) theo Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS) của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO bao gồm:
8671. Dịch vụ kiến trúc
86711. Dịch vụ tư vấn và kiến trúc trước khi thiết kế
Dịch vụ hỗ trợ, tư vấn và đưa ra khuyến nghị về các vấn đề kiến trúc và các vấn đề liên quan, bao gồm các dịch vụ như tiến hành nghiên cứu sơ bộ để giải quyết các vấn đề như ý định tổng thể về khu vực, mục đích của công trình, các lo ngại về khí hậu và môi trường, các yêu cầu về tỷ lệ lấp đầy, các hạn chế về chi phí, phân tích lựa chọn địa điểm, lịch trình thiết kế và xây dựng cũng như các vấn đề liên quan ảnh hưởng tới bản chất của thiết kế và việc xây dựng dự án. Việc cung cấp các dịch vụ này không nhất thiết phải liên quan tới một dự án xây dựng mới. Ví dụ, có thể bao gồm dịch vụ tư vấn liên quan tới phương tiện thực hiện việc bảo trì, cải tiến, khôi phục và tái tạo các toà nhà hoặc đánh giá giá trị và chất lượng của các toà nhà hoặc đưa ra lời khuyên về bất kỳ vấn đề kiến trúc nào khác.
86712. Dịch vụ thiết kế kiến trúc
Các dịch vụ thiết kế kiến trúc cho các toà nhà và các kết cấu khác. Các dịch vụ thiết kế có thể bao gồm một hoặc nhiều hoạt động sau đây: Dịch vụ thiết kế biểu đồ, bao gồm việc xác định cùng với khách hàng các đặc điểm chính của dự án, xác định nội dung, yêu cầu không gian, các hạn chế về ngân sách và thời gian biểu; và chuẩn bị phác thảo sơ đồ các tầng, sơ đồ mặt bằng và quang cảnh ngoại vi; các dịch vụ phát triển thiết kế, bao gồm minh hoạ chính xác hơn của khái niệm về thiết kế về kế hoạch về mặt bằng, mẫu, tài liệu sẽ được sử dụng, hệ thống kết cấu, cơ học điện và chi phí xây dựng có thể có; các dịch vụ thiết kế cuối cùng, bao gồm các bản vẽ và các đặc điểm trên văn bản đủ chi tiết để nộp thầu và xây dựng và cung cấp lời khuyên chuyên gia cho khách hàng vào thời điểm kêu gọi và chấp nhận nhà thầu.
86713. Các dịch vụ quản lý hợp đồng
Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng trong giai đoạn xây dựng để đảm bảo kết cấu được lắp đặt phù hợp với bản vẽ và thiết kế cuối cùng. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ cung cấp tại văn phòng và tại thực địa, như điều tra công việc xây dựng, chuẩn bị các báo cáo tiến độ, ban hành văn bản xác nhận thanh toán cho nhà thầu, hướng dẫn khách hàng và nhà thầu trong việc diễn giải tài liệu hợp đồng và bất kỳ việc tư vấn nào về các câu hỏi kỹ thuật có thể phát sinh trong quá trình xây dựng.
86714. Các dịch vụ kiến quản lý hợp đồng và thiết kế kiến trúc tích hợp Bao gồm các dịch vụ kiến trúc được huy động đối với hầu hết các dự án, bao gồm dịch vụ thiết kế sơ đồ, xây dựng thiết kế, thiết kế cuối cùng và dịch vụ quản lý hợp đồng. Các dịch vụ này có thể bao gồm các dịch vụ sau khi xây dựng bao gồm đánh giá những thiếu sót trong xây dựng và hướng dẫn các biện pháp khắc phục cần thực hiện trong quá trình 12 tháng kể từ sau khi hoàn tất việc xây dựng.
86719. Các dịch vụ kiến trúc khác
Tất cả các dịch vụ khác đòi hỏi kỹ năng của kiến trúc sư như chuẩn bị tài liệu quảng bá và các tài liệu thuyết trình, chuẩn bị các bản vẽ thuộc công trình, đại diện cho hoạt động xây dựng trong quá trình xây dựng, cung cấp sách hướng dẫn, v.v..
III. Về nội dung hạn chế tiếp cận thị trường đối với dịch vụ kiến trúc (CPC 8671) theo Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS) của Việt Nam:
Về phương thức cung cấp (3) hiện diện thương mại là không hạn chế, ngoại trừ:
(i) Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
(ii) Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một Thành viên WTO.
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đối với việc kinh doanh dịch vụ kiến trúc (CPC 8671), ngoại trừ phải đáp ứng 2 điều kiện nêu trên. Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007, do đó, yêu cầu về việc doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chỉ cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã bị loại bỏ.
Xem thêm các nội dung liên quan đến nguyên tắc của GATS tại đây
còn tiếp......
Bài viết liên quan:
- Thủ tục đầu tư kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có yếu tố nước ngoài (CPC 862)
- Thủ tục Điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Thương Nhân Nước Ngoài tại Việt Nam
- Nội dung cơ bản của Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ của WTO (GATS)
- Thành Lập Công ty sản xuất Chip Bán Dẫn tại Việt Nam
- Thủ tục thành lập công ty du lịch lữ hành tại Việt Nam
- Thủ tục đăng ký/Thông báo website thương mại điện tử với Bộ Công Thương
- Thủ tục Đăng Ký Sàn Thương Mại Điện Tử tại Việt Nam
- Hiệp định về Dịch vụ trong khuôn khổ Hiệp định Thương Mại tự do Asean - Ấn Độ (AIFTA)
- Phạm Vi Nghề Nghiệp Của Luật Sư Việt Nam
- Đầu tư phát triển vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, thông tin và truyền thông, quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo tại Đà Nẵng