Quy trình thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư không thuộc diện chấp nhận điều chỉnh chủ trương đầu tư
Trong quá trình triển khai dự án đầu tư, việc thay đổi địa điểm thực hiện dự án là một nhu cầu có thể phát sinh từ thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư. Khi dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư vẫn cần tiến hành điều chỉnh thông tin đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật. Việc nắm rõ quy trình, thành phần hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền xử lý là yếu tố quan trọng nhằm bảo đảm quá trình điều chỉnh diễn ra thuận lợi, đúng quy định, hạn chế rủi ro về pháp lý, thủ tục hành chính và bảo đảm tính liên tục của hoạt động dự án
Mục lục:
- 1. Căn cứ pháp lý
- 2. Dự án đầu tư là gì?
- 3. Các trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư?
- 4. Hồ sơ thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư?
- 5. Quy trình thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư?
- 6. Kết luận:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020;
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021
- Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày tháng năm 2025 sửa đổi, bổ sung
- Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 04 năm 2021 quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
- Thông tư số 25/2023/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
- Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự;
- Luật số 57/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu;
- Luật số 90/2025/QH15 ngày 25 tháng 06 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Dự án đầu tư là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Các trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư?
Căn cứ Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư khi không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định;
- Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
+ Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;
+ Nhà máy điện hạt nhân;
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
- Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị không phân biệt quy mô sử dụng đất hoặc quy mô dân số;
- Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
- Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
- Dự án đầu tư chế biến dầu khí.
4. Hồ sơ thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư?
Để thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ Đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư với nội dung chính là thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư. Căn cứ Điều 44, 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP; khoản 13, 16 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP; Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT; Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT; hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Mẫu A.I.11.h Thông tư số 25/2023/TT-BKHĐT);
- Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh (Mẫu A.I.12 Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT);
- Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Hồ sơ pháp lý về địa điểm thực hiện dự án đầu tư mới (ví dụ: Hợp đồng thuê; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;...)
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Quy trình thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư?
- Thủ tục: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ Đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền giải quyết: Sở Tài chính nơi dự án được chuyển đến đối với dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi dự án được chuyển đến đối với các dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Kết luận:
Có thể thấy, thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một thủ tục pháp lý quan trọng, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt trong hoạt động của nhà đầu tư. Việc tuân thủ đúng quy định về hồ sơ, trình tự và thẩm quyền không chỉ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro hành chính mà còn góp phần đảm bảo tính minh bạch, ổn định của môi trường đầu tư. Nắm vững quy trình và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian, chi phí và thuận lợi trong việc triển khai dự án tại địa điểm mới.
The information contained in this article is general and intended only to provide information on legal regulations. DB Legal will not be responsible for any use or application of this information for any business purpose. For in-depth advice on specific cases, please contact us.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Thay đổi địa chỉ trụ sở của Doanh nghiệp tại Việt Nam
- TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 19/2025/NĐ-CP TỚI THU HÚT ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ CAO TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
- Đà Nẵng phê duyệt Thanh Toán Blockchain đầu tiên theo cơ chế SandBox
- Thủ Tục Cấp Phép MVNO Tại Việt Nam (2025): Điều Kiện & Hồ Sơ Chi Tiết
- SO SÁNH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO TRƯỜNG CÔNG LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC TRONG NƯỚC, VÀ TRƯỜNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
- Chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng
- Hướng Dẫn Pháp Lý: Đầu Tư Dịch Vụ Điện Toán Đám Mây Cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài
- Hướng dẫn đầu tư và thành lập Trung tâm dữ liệu tại Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài
- ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
- Chi tiết 7 Vị trí và Quy hoạch Khu Thương mại tự do Đà Nẵng
.png)


