TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 19/2025/NĐ-CP TỚI THU HÚT ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ CAO TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Trong bối cảnh Việt Nam định hướng trở thành trung tâm sản xuất và đổi mới sáng tạo khu vực, việc thu hút đầu tư công nghệ cao đóng vai trò then chốt nhằm nâng cao năng suất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Từ năm 2024–2025, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới nhằm hoàn thiện khung thể chế đầu tư, trong đó nổi bật là Nghị định 19/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đầu tư năm 2020 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2024) về thủ tục đầu tư đặc biệt. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/02/2025, mở ra một hành lang pháp lý mới giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, tăng tính minh bạch và khuyến khích các dự án quy mô lớn, có hàm lượng công nghệ cao. Tác động của Nghị định 19/2025/NĐ-CP đặc biệt rõ rệt đối với các khu công nghiệp và khu chế xuất, nơi tập trung hạ tầng kỹ thuật hiện đại, nguồn nhân lực và cơ chế quản lý tập trung.
Nghị định 19/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể Điều 36a Luật Đầu tư năm 2020, về thủ tục đầu tư đặc biệt. Theo đó, cơ chế này chỉ áp dụng cho các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 36a, bao gồm: dự án đầu tư quy mô lớn, dự án công nghệ cao, trung tâm đổi mới sáng tạo, dự án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội quốc gia. Nghị định này đồng thời khẳng định rằng các vấn đề không được quy định tại Nghị định này vẫn áp dụng theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Cách thiết kế này tạo cơ chế linh hoạt: dự án đủ điều kiện đặc biệt được rút ngắn trình tự, nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư, đất đai, xây dựng và môi trường. Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, thẩm quyền của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, là cơ quan thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ”. Khi kết hợp với thủ tục đầu tư đặc biệt của Nghị định 19/2025/NĐ-CP, việc tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt hồ sơ đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài trở nên đồng bộ và hiệu quả hơn.
Một trong những rào cản lớn đối với đầu tư công nghệ cao tại Việt Nam là thời gian và độ phức tạp của quy trình cấp phép. Trước đây, nhà đầu tư phải trải qua nhiều bước: chấp thuận chủ trương đầu tư (Điều 30–36 Luật Đầu tư năm 2020), thẩm định môi trường (Luật Bảo vệ môi trường năm 2020), thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy (Nghị định 136/2020/NĐ-CP), cấp phép xây dựng (Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi năm 2020). Nghị định 19/2025/NĐ-CP đã hợp nhất các quy trình này trong cùng một khung thời hạn, giao Ban Quản lý khu công nghiệp chủ trì phối hợp, giảm tình trạng “đi lại nhiều cửa”. Điều này đặc biệt quan trọng đối với dự án công nghệ cao, vì yếu tố tốc độ đưa sản phẩm ra thị trường quyết định khả năng cạnh tranh toàn cầu. Nghị định còn quy định rõ trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc thẩm định dự án. Các thủ tục có thể được tiến hành song song, giúp rút ngắn thời gian cấp phép từ 25–30% so với quy trình thông thường. Tính minh bạch và nhất quán trong thủ tục giúp nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi triển khai dự án có giá trị lớn.
Theo Điều 3 và Điều 4 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, khu công nghiệp và khu chế xuất là nơi tập trung các dự án sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được hưởng các cơ chế ưu đãi về đất đai, thuế và quản lý hải quan. Khi áp dụng cơ chế đầu tư đặc biệt, Nghị định 19/2025/NĐ-CP đã bổ sung tính “đồng bộ hành chính” – nghĩa là mọi thủ tục từ cấp phép đầu tư, thẩm định hạ tầng, môi trường đến đăng ký doanh nghiệp đều có thể thực hiện tại Ban Quản lý, không cần chuyển hồ sơ qua các sở ngành cấp tỉnh. Điều này có tác động tích cực rõ rệt tới nhà đầu tư công nghệ cao, bởi các dự án sản xuất linh kiện điện tử, bán dẫn, dược phẩm công nghệ cao thường đòi hỏi xử lý song song nhiều quy trình. Hệ thống “một cửa, tại chỗ” giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời tăng tính bảo mật và ổn định trong môi trường đầu tư.
Luật Công nghệ cao năm 2008 (Điều 18) quy định điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, trong đó có yêu cầu về tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu – phát triển, và trình độ lao động kỹ thuật. Tiêu chí cụ thể được hướng dẫn tại Quyết định 10/2021/QĐ-TTg. Nghị định 19/2025/NĐ-CP không thay đổi các tiêu chí này, nhưng tạo cơ chế thủ tục thuận lợi để các doanh nghiệp đạt chuẩn công nghệ cao được cấp phép nhanh hơn và sớm tiếp cận các ưu đãi về thuế, đất đai, và hỗ trợ nghiên cứutheo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Khi kết hợp giữa thủ tục đầu tư đặc biệt và chính sách công nghệ cao, doanh nghiệp nước ngoài có thể triển khai dự án R&D, trung tâm đổi mới sáng tạo trong khu công nghiệp mà không vướng các khâu hành chính kéo dài. Cách tiếp cận này giúp Việt Nam tăng sức cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapore trong việc thu hút chuỗi sản xuất công nghệ cao toàn cầu.
Nghị định 19/2025/NĐ-CP mang lại một khung pháp lý có thể dự đoán được, giúp nhà đầu tư nước ngoài tính toán rõ ràng hơn về thời gian và chi phí tuân thủ. Việc quy định rõ phạm vi, điều kiện, hồ sơ và thẩm quyền xử lý giảm thiểu tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa Nghị định 19/2025/NĐ-CP và Luật Đầu tư năm 2020 (Điều 30–36) tạo nên chuỗi thủ tục liền mạch: từ chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đến các thủ tục sau cấp phép. Nhà đầu tư có thể dự đoán trước tiến độ và lên kế hoạch huy động vốn, nhập khẩu máy móc, tuyển dụng chuyên gia nước ngoài (theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP) một cách chính xác hơn. Đối với dự án công nghệ cao, khả năng tiên liệu này giúp giảm rủi ro tài chính và tăng tính hấp dẫn trong quá trình đàm phán với các đối tác toàn cầu.
Theo Điều 15 Luật Đầu tư năm 2020, dự án được hưởng ưu đãi đầu tư nếu thuộc ngành, nghề ưu đãi, hoặc được triển khai tại địa bàn ưu đãi. Cụ thể, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định các hình thức ưu đãi: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế nhập khẩu, miễn giảm tiền thuê đất và hỗ trợ hạ tầng. Nghị định 19/2025/NĐ-CP không mở thêm ưu đãi mới, nhưng giúp rút ngắn lộ trình hiện thực hóa ưu đãi, tức là nhà đầu tư có thể nhanh chóng hoàn thiện thủ tục để được hưởng ưu đãi sớm. Trong môi trường khu công nghiệp, nơi vốn đầu tư lớn và vòng đời dự án kéo dài, việc sớm hưởng ưu đãi là yếu tố quyết định hiệu quả tài chính.
Theo Điều 30 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất được hưởng cơ chế hải quan riêng, là khu phi thuế quan và phải tuân thủ quản lý hàng hóa xuất – nhập. Nghị định 19/2025/NĐ-CP khi áp dụng tại khu chế xuất cho phép tích hợp thủ tục đầu tư, hải quan và cấp phép xây dựng trong một tiến trình. Nhờ vậy, các dự án công nghệ cao như sản xuất chip, linh kiện điện tử, thiết bị y tế… có thể nhập khẩu dây chuyền, lắp đặt, chạy thử nhanh hơn, tránh tình trạng “đủ điều kiện đầu tư nhưng chưa đủ điều kiện chế xuất”. Tác động này giúp giảm chi phí lưu kho, khấu hao thiết bị, tăng tốc đưa nhà máy vào vận hành thương mại.
Khu công nghiệp, khu chế xuất theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP được quy hoạch đồng bộ về hạ tầng, có hệ thống xử lý nước thải, giao thông, điện năng, nhà ở công nhân. Tuy nhiên, trước đây nhiều dự án công nghệ cao bị chậm do quy trình phê duyệt môi trường và xây dựng tách biệt. Nghị định 19/2025/NĐ-CP cho phép tích hợp các khâu thẩm định này trong cùng một hồ sơ đầu tư, giúp rút ngắn đáng kể thời gian chuẩn bị. Đây là cải tiến quan trọng, vì dự án công nghệ cao thường yêu cầu tiêu chuẩn môi trường và kỹ thuật khắt khe (phòng sạch, hệ thống khí vô trùng, xử lý nước siêu tinh khiết). Việc gom các khâu thẩm định vào một đầu mối giúp nhà đầu tư dễ dàng đáp ứng đồng thời yêu cầu trong nước và tiêu chuẩn quốc tế.
Về tổng thể, Nghị định 19/2025/NĐ-CP giúp giảm chi phí tuân thủ pháp luật, tăng tốc độ cấp phép và khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án R&D tại Việt Nam. Cơ chế đặc biệt này phù hợp với chiến lược quốc gia về phát triển công nghiệp công nghệ cao đến năm 2030, theo hướng ưu tiên ngành điện tử, bán dẫn, năng lượng tái tạo, dược phẩm sinh học. Khi được kết hợp với Luật Công nghệ cao năm 2008 và Quyết định 10/2021/QĐ-TTg, khung pháp lý hiện nay tạo điều kiện để Việt Nam chuyển từ thu hút đầu tư theo lượng sang thu hút theo chất – tức là không chỉ quan tâm quy mô vốn, mà chú trọng mức độ lan tỏa công nghệ, chuyển giao tri thức và phát triển nhân lực chất lượng cao. Sự phối hợp giữa Nhà nước – Ban Quản lý – doanh nghiệp giúp hình thành “môi trường đầu tư thông minh”, nâng tầm vị thế khu công nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Nghị định 19/2025/NĐ-CP là bước hoàn thiện quan trọng của pháp luật đầu tư Việt Nam trong giai đoạn hội nhập sâu rộng. Dù không tạo ra các ưu đãi tài chính mới, Nghị định này tái cấu trúc quy trình đầu tư, giúp rút ngắn thời gian, giảm chi phí hành chính, nâng cao tính minh bạch và tiên liệu cho nhà đầu tư nước ngoài. Khi vận hành cùng Luật Đầu tư năm 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Nghị định 239/2025/NĐ-CP, Nghị định 35/2022/NĐ-CP, Luật Công nghệ cao năm 2008 và Quyết định 10/2021/QĐ-TTg, Nghị định 19/2025/NĐ-CP trở thành đóng vai trò then chốt trong chuỗi chính sách thu hút đầu tư công nghệ cao vào khu công nghiệp, khu chế xuất. Từ góc độ thực tiễn, cơ chế đầu tư đặc biệt này không chỉ là cải cách thủ tục, mà còn là tuyên bố về năng lực thể chếcủa Việt Nam: sẵn sàng đón nhận và đồng hành cùng các nhà đầu tư công nghệ cao trong tiến trình chuyển đổi công nghiệp mới. Điều đó khẳng định Việt Nam đang bước sang giai đoạn phát triển dựa trên tri thức, đổi mới và công nghệ – nền tảng bền vững cho tăng trưởng dài hạn.
Nguồn tham khảo:
[1] Bộ Tư pháp (MOJ) (24/02/2025). “Quy định chi tiết Luật Đầu tư về thủ tục đầu tư đặc biệt”, mục Văn bản chính sách mới, truy cập lần cuối ngày 10/10/2025, https://www.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-moi.aspx?ItemID=5006
[2] Báo điện tử Luật Sư Việt Nam (LSVN) (24/02/2025). “Quy định mới về thủ tục đầu tư đặc biệt”, truy cập lần cuối ngày 10/10/2025, https://lsvn.vn/quy-dinh-moi-ve-thu-tuc-dau-tu-dac-biet-a153666.html
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Đà Nẵng phê duyệt Thanh Toán Blockchain đầu tiên theo cơ chế SandBox
- Thủ Tục Cấp Phép MVNO Tại Việt Nam (2025): Điều Kiện & Hồ Sơ Chi Tiết
- SO SÁNH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO TRƯỜNG CÔNG LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC TRONG NƯỚC, VÀ TRƯỜNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
- Chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng
- Hướng Dẫn Pháp Lý: Đầu Tư Dịch Vụ Điện Toán Đám Mây Cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài
- Hướng dẫn đầu tư và thành lập Trung tâm dữ liệu tại Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài
- ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
- Chi tiết 7 Vị trí và Quy hoạch Khu Thương mại tự do Đà Nẵng
- Quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Quy định mới về chủ sở hữu hưởng lợi theo quy định Luật Doanh Nghiệp sửa đổi bổ sung (tiếp theo)