Hướng dẫn thủ tục Hành Chính tại Việt Nam

Điều kiện, trình tự thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh

Thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh là quyền của công dân được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, không phải ai muốn thay đổi tên trên giấy khai sinh đều có thể thay đổi một cách dễ dàng. Việc đổi tên phải tuân thủ điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định. Vậy trình tự, thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh được thực hiện như thế nào? Hãy cùng DB Legal tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Dân sự 2015.

- Luật Hộ tịch 2014.

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

2. Những trường hợp được thay đổi tên trên giấy khai sinh

Pháp luật quy định về quyền được thay đổi tên trong giấy khai sinh của mỗi cá nhân. Tuy nhiên viên việc thay đổi tên còn phải tuân thủ theo quy định pháp luật, nếu không thuộc trường hợp được quyền thay đổi tên giấy khai sinh thì sẽ không được thay đổi. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Bên cạnh đó, tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên trên giấy khai sinh như sau:

“Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Theo đó, cá nhân có quyền thay đổi tên, nhưng không phải trường hợp nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng công nhận việc thay đổi tên. Chỉ những trường hợp có yêu cầu thay đổi tên phù hợp với quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 mới được thay đổi tên trên giấy khai sinh.

3. Điều kiện thay đổi tên trên trên giấy khai sinh

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và phải được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có được sự đồng ý của người đó.

4. Thẩm quyền giải quyết thay đổi tên trên giấy khai sinh

Tại Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:

– UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014).

– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014).

5. Thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh

Thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:

(1) Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đồng thời, cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi tên của người đó.

(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

(3) Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Vậy để được thay đổi tên giấy khai sinh thì cá nhân cần đáp ứng điều kiện và tuân thủ theo trình tự, thủ tục trên. Nếu khách hàng có vấn đề gì thắc mắc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với DB Legal 

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
facebook