Banner

Cần làm gì khi cho thuê nhà, thuê trọ để thực hiện đúng quy định pháp luật?

Nhiều người hiện nay cho thuê nhà, thuê trọ nhưng không biết liệu mình có phải đăng kí kinh doanh, khai thuế hay không và phải làm gì để để đảm bảo đúng theo quy định pháp luật. Hãy cùng DB Legal phân tích các quy định liên quan đến việc cho thuê tài sản mà cụ thể là thuê nhà trong trường hợp này!

I. Cho thuê nhà ở, nhà trọ có cần đăng kí kinh doanh không?

Căn cứ điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng kí kinh doanh

1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.

Như vậy, hoạt động (dịch vụ) cho thuê nhà, thuê trọ (dịch vụ lưu trú) là các hoạt động không thuộc trường hợp không phải đăng kí kinh doanh.

Vì vậy tổ chức, cá nhân muốn cho thuê nhà, thuê trọ phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh (như thành lập doanh nghiệp hay đăng kí hộ kinh doanh)

II. Các bước cần thực hiện khi cho thuê nhà, thuê trọ:

1. Đăng kí kinh doanh

Ở bước này tổ chức, cá nhân cần lựa chọn giữa 2 hình thức (1) Thành lập doanh nghiệp (2) Đăng kí hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Những cá nhân cho thuê nhà (tài sản) nhỏ lẽ thường chọn đăng kí hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vì thủ tục đơn giản và phù hợp.

Các bước đăng kí hộ kinh doanh bạn đọc có thể tham khảo tại đây

2. Đăng kí thuế, Khai thuế và nộp thuế

Bạn đọc có thể tham khảo thêm các quy đinh về khai thuế đối với Hộ Kinh doanh tại Đây

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

b) Thuế suất cho thuê nhà để ở (dịch vụ lưu trú)

Chi tiết xem tại đây

Thuế suất GTGT cho thuê nhà (dịch vụ lưu trú): 5%

Thuế suất TNCN cho thuê nhà (dịch vụ lưu trú): 2%

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

d) Hồ sơ khai thuế

Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo thông tư số 40/2021/TT-BTC

Kèm theo bảng kê mẫu số 01-1/BK-CNKD và 01-2/BK-CNKD ban hành theo 40/2021/TT-BTC

Lưu ý: Cá nhân cho thuê nhà dưới 100 triệu có cần nộp thuế và khai thuế không?

Trả lời:

Cá nhân cho thuê nhà có tổng thu nhập từ việc cho thuê nhà dưới 100 triệu không phải nộp thuế GTGT và TNCN nhưng vẫn phải thực hiện khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp"

Chi tiết bạn đọc có thể tham khảo bài viết tại đây

3. Đăng kí lưu trú/ tạm trú cho khách thuê

3.1. Đối với khách lưu trú người Việt Nam

Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Như vậy khi đi thuê nhà, người thuê nhà có nghĩa vụ khai báo và đăng ký tạm trú theo quy định nêu trên.

Trong trường hợp khách thuê ít hơn 30 ngày thì không cần đăng kí tạm trú mà chỉ cần thông báo lưu trú cơ quan Công an.

3.2. Đối với người nước ngoài

Theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định nêu trên.

III. Một số quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi cho thuê nhà ở, nhà trọ

III.1. Xử phạt không đăng kí kinh doanh

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (căn cứ Khoản 1, Điều 62 Nghị Định 122/2021/NĐ-CP)

III.2. Xử phạt vi phạm chế độ thông tin báo cáo đối với hộ kinh doanh

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (Căn cứ Khoản 1, Điều 63 Nghị Định 122/2021/NĐ-CP) :

a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;

c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;

d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;

g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.

III.3. Xử phạt vi phạm hành chính một số hành vi về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Căn cứ: Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn

- Vi phạm hành chính trong chậm thay đổi thông tin đăng kí thuế : Xem tại đây

- Vi phạm hành chính trong chậm nộp tờ khai thuế: Xem tại đây 

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì áp dụng mức phạt đối với cá nhân

III. 4. Xử phạt vi phạm hành chính về đăng kí và quản lý cư trú:

Căn cứ Điều 9, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

……

đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;

…..

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

…..

b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;

…..

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

…..

d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;

…..

Như vậy, tùy theo mức độ vi phạm sẽ có mức xử phạt vi phạm hành chính khác nhau cho hành vi không đăng kí tạm trú và lưu trú của khách.

Để biết thêm thông tin chi tiết: Our Vietnamese social page or  English social page

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn