Banner

Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con?

Kính chào công ty Luật DB, tôi là mẹ đơn thân chưa kết hôn nhưng khi đăng ký khai sinh cho con tôi, cán bộ phường nơi cư trú từ chối hồ sơ và yêu cầu tôi cung cấp thêm giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân. Cho tôi hỏi yêu cầu như vậy có đúng không? Xin cảm ơn!

Trả lời: 

  1. Quy định về hồ sơ nộp khi đăng ký khai sinh:

Tại Điều 9 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Hộ Tịch (“NĐ 123”) về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh thì:

“1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”

Tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ Tịch quy định về thủ tục đăng ký khai sinh thì:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP thì:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
     Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

Tại Khoản 2, Điều 13, Nghị Định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 thì:

“2. Bãi bỏ cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.”

Tại Khoản 1, Điều 11 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 thì:

“1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, hồ sơ nộp cho cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã nơi cư trú khi đăng ký khai sinh bao gồm:

  • - Tờ khai đăng ký khai sinh;
  • - Giấy chứng sinh bản gốc.
  • - Giấy tờ chứng minh về nhân thân (cụ thể ở đây là Căn cước công dân)

Quy định pháp luật không yêu cầu người đi đăng ký khai sinh phải nộp theo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người mẹ hoặc các giấy tờ khác chứng minh tình trạng hôn nhân của người mẹ. Do đó, cán bộ tư pháp – hộ tịch UBND phường nơi bạn từ chối tiếp nhận hồ sơ với lý do đề nghị bổ sung thông tin về hôn nhân của mẹ là không có căn cứ pháp luật.

  1. Quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ:

Tại Khoản 2, Điều 15 NĐ 123/2015/NĐ-CP quy định về Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

Theo đó, đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác được được cha, mẹ; Hồ sơ đăng ký khai sinh cũng không yêu cầu cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trong hồ sơ đăng ký khai sinh.

Do đó, việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký khai sinh cho con bạn với, lý do: đề nghị bổ sung thông tin về hôn nhân của mẹ của cán bộ tư pháp phường ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích được khai sinh của trẻ theo quy định của pháp luật.

Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn