Có thể đi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn một mình được hay không?
Tôi và bạn trai (người nước ngoài) dự định đăng ký kết hôn tại Việt Nam; tuy nhiên do công việc nên bạn trai tôi chưa thể sắp xếp để đi nộp hồ sơ cùng tôi. Tôi có thể một mình đến Phòng tư pháp để nộp hồ sơ không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch của Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch thì
"1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. "
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì trường hợp đăng ký kết hôn thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Vậy, đối với trường hợp của chị thì chị có thể tự mình đến Phòng tư pháp có thẩm quyền để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn mà không cần có mặt của bên Nam.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch thì "Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt."
Do đó, sau khi có kết quả đăng ký kết hôn thì chồng chị và chị phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nhận kết quả.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. (Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi
Local Office Numbers: | |
Hotline/Zalo/Whatsapp: | +84 357 466 579 |
Email: | contact@dblegal.vn |
Bài viết liên quan:
- Bị tai nạn lao động, được trợ cấp hay bồi thường?
- Người lao động nước ngoài có đóng bảo hiểm y tế hay không?
- Thủ tục ủy quyền đề nghị cấp trích lục Đăng ký khai sinh
- Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
- Đăng kí khai sinh tại Việt Nam nhưng chọn quốc tịch nước ngoài được không?
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Con chưa sinh ra có quyền thừa kế hay không?
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
- Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con?
- Khai sinh trong trường hợp đặc biệt