Banner

Đặt tên cho con tại Việt Nam

Kính gửi DB Legal - Công ty Luật tại Việt Nam. Tôi là người Việt Nam, có kết hôn với chồng tôi là người nước ngoài và sinh con tại Việt Nam. Tôi muốn hỏi quy định quy định về đặt tên cho trẻ tại Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ câu hỏi của mình với DB Legal. Tôi hiểu bạn đang thắc mắc về việc đặt tên cho trẻ sinh ra tại Việt Nam đối với con của người Việt Nam và người nước ngoài.

Trường hợp bạn và chồng bạn lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con của bạn thì việc đặt tên cho con phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

I. Về họ:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự thì:

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ vào quy định trên, Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. 

Như vậy, về phần họ, bạn có thể đặt theo họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của bạn và chồng bạn.

II. Về tên:

Theo quy định tại Điều 26 Bộ Luật Dân Sự về tên thì:

"3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác."
 
Theo đó, tên của công dân Việt Nam gồm tên và gồm cả chữ đệm. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam.
Do đó, nếu bạn lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con của bạn thì tên phải bằng tiếng Việt (tên gồm cả đệm nếu có) hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam.
 

Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn chuyên sâu cho dịch vụ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn
 
 

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
facebook