Khai sinh trong trường hợp đặc biệt
Kính gửi DB Legal. Tôi và chồng tôi (có đăng ký kết hôn) đã ly thân hơn 2 năm nay mà chưa làm thủ tục ly hôn. Trong thời gian này, Tôi có quen biết anh A, phát sinh quan hệ tình cảm và đã có con chung được 9 tháng. Tôi có liên hệ làm thủ tục đăng ký khai sinh con bé nhưng cán bộ hộ tịch từ chối và yêu cầu Tôi phải ly hôn với chồng, có bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền rồi mới đăng ký khai sinh hoặc làm thủ tục kết hôn với anh A và khai sinh một lần được. Tôi phải làm sao đây.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến DB Legal – Công ty Luật tại Đà Nẵng.
Về trường hợp của bạn, DB Legal – Công ty Luật tại Đà Nẵng tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 về Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt củaThông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 (“TT04”) thì
“4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.”
Do đó, trước tiên bạn cần liên hệ với Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết vấn đề con sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân mà người khác muốn nhận con. Sau khi Tòa án giải quyết, có Quyết định/Bản án có hiệu lực thì bạn có thể đăng ký khai sinh cho con theo nội dung của Tòa án tại cơ quan hộ tịch. Nếu như Tòa án từ chối giải quyết (có văn bản) thì bạn nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con.
Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì theo quy định tại 1 Điều 14 thông tư 20 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Trân trọng,
Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi
Local Office Numbers: | |
Hotline/Zalo/Whatsapp: | +84 357 466 579 |
Email: | contact@dblegal.vn |
Bài viết liên quan:
- Con chưa sinh ra có quyền thừa kế hay không?
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
- Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con?
- Ủy quyền đăng ký đăng ký kết hôn tại Việt Nam
- Cần làm gì khi cho thuê nhà, thuê trọ để thực hiện đúng quy định pháp luật?
- Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài quốc tế tại Việt Nam
- Bán hàng qua Facebook và các trang thương mại điện tử có cần đăng kí kinh doanh không?
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt có cần xin giấy phép lao động không?
- Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
- Văn phòng đại diện có nộp tờ khai thuế GTGT hay không?