Lệ phí môn bài của văn phòng đại diện
Hỏi: Kính thưa Luật sư, Văn phòng đại diện công ty tôi mới thành lập năm 2022, không có hoạt dộng sản xuất kinh doanh, vậy tôi có phải khai và nộp lệ phí môn bài hay không?
Mục lục:
Trả lời:
I. Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 27/06/2020 (“Luật Doanh Nghiệp 2020”)
Nghị định số 139/2016/ND-CP ngày 04/10/2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài; (“NĐ 139”);
Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/ND-CP ngày 04/10/2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài; (“NĐ 22”);
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định một số điều về Luật quản lý thuế; (“NĐ 126”);
Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài; (“TT 302”);
Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài (“TT 65”);
II. Phân tích:
1. Chức năng của văn phòng đại diện
Theo Khoản 2, điều 44 Luật Doanh Nghiệp 2020 “ Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp”
Như vậy Văn phòng đại diện của công ty bạn theo Luật Doanh nghiệp 2020 không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ đại diện theo ủy quyền lơi ích của Doanh nghiệp tại địa phương nơi đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
2. Đối tượng nộp lệ phí môn bài
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/ND-CP ngày 04/10/2016 (“NĐ 139”) của chính phủ quy định về lệ phí môn bài thì người nộp lệ phí môn bài là
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”
3. Đối tượng được miễn lệ phí môn bài
Quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài tại Điều 3 của NĐ 139 và được sửa đổi bổ sung bởi NĐ 22, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
6.Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Căn cứ theo quy định trên, các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ một số trường hợp được miễn, sẽ là đối tượng nộp thuế môn bài. Hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu là hoạt động giao dịch phát sinh doanh thu và lợi nhuận của cá nhân và tổ chức.
Văn phòng đại diện của công ty bạn thành lập năm 2022 không hoạt có động sản xuất, kinh doanh nên không thuộc trường hợp nộp lệ phí môn bài.
4. Về nộp tờ khai lệ phí môn bài
Căn cứ Khoản 1, điều 10, Nghị định 126/2020/NĐ-CP
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Như vậy chỉ những trường hợp thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài mới thực hiện tờ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm liền kề sau năm thành lập. Do đó, trường hợp văn phòng đại diện của công ty bạn không thuộc trường hợp nộp lệ phí môn bài thì không cần phải thực hiện tờ khai môn bài.
5. Thời hạn nộp lệ phí môn bài
Quy định tại Điều 18 của NĐ 126 như sau:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Tóm lại, lệ phí môn bài là loại lệ phí thuộc ngân sách của nhà nước được áp dụng cho các cá nhân, tổ chức mà có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp các tổ chức cá nhân không có hoạt động sinh lợi nhuận thì sẽ không phải là đối tượng nộp lệ phí môn bài.
III. Văn bản liên quan
Liên quan đến câu hỏi này các bạn có thể tham khảo thêm hướng dẫn của cơ quan thuế về lệ phí môn bài gồm: Công văn 658/TCT-CS ngày 28/02/2017 của Tổng Cục Thuế, công văn 4958/TCT-DNNCN ngày 10/12/2018 của Tổng cục thuế, công văn 1279/TCT-CS ngày 04/04/2017 của Tổng cục thuế; công văn 15865/BTC-CST ngày 07/11/2016 của Bộ Tài Chính; công văn 1263/TCT-CS ngày 13/04/2011 của Tổng cục thuế; Công văn 876/BTC-TCT ngày 19/01/2017 của Bộ Tài Chính
For more information: Our Vietnamese social page or English social page
Call Us:
Local Office Numbers: | |
Hotline: | +84 357 466 579 |
Email: | contact@dblegal.vn |
Bài viết liên quan:
- Đặt tên cho con tại Việt Nam
- Bị tai nạn lao động, được trợ cấp hay bồi thường?
- Người lao động nước ngoài có đóng bảo hiểm y tế hay không?
- Thủ tục ủy quyền đề nghị cấp trích lục Đăng ký khai sinh
- Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
- Đăng kí khai sinh tại Việt Nam nhưng chọn quốc tịch nước ngoài được không?
- Có thể đi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn một mình được hay không?
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Con chưa sinh ra có quyền thừa kế hay không?
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại