Người nước ngoài kết hôn với người Việt có cần xin giấy phép lao động không?
Câu hỏi: Kính gửi Công ty Luật DB , Tôi là công dân người Anh, đã kết hôn với vợ tôi là người Việt Nam. Hiện tại, hai vợ chồng tôi đang sinh sống tại Đà Nẵng. Cho Tôi hỏi nếu Tôi làm việc cho công ty tại Việt Nam thì thủ tục xin cấp giấy phép lao động như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn
Trả lời:
Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng DB Legal – Công ty Luật tại Đà Nẵng.
Đối với trường hợp của Quý Khách hàng, DB Legal xin phản hồi như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 (“NĐ 152”) và Điều 154 Bộ Luật Lao Động 45/2019/QH14 quy định trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động như sau:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
15. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
16. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
17. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
18. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
19 Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
20. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với trường hợp của anh (đã kết hôn với công dân Việt Nam và đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam) thì thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (hay còn gọi là miễn giấy phép lao động).
Căn cứ Khoản 2, Điều 8, NĐ 152, trường hợp người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì cũng không cần làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. (Lưu ý, điều này đã bị sửa đổi bởi Nghị Định 70/2023/NĐ-CP, xem phần update)
Tuy nhiên, không phải thuộc trường hợp miễn cấp giấy phép lao động nghĩa là không làm thủ tục gì tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 NĐ 152 thì đối với trường hợp của anh thì phải báo cáo với “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam”.
Sau khi người sử dụng lao động báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng lao động thì anh cần phải yêu cầu người sử dụng lao động ký kết Hợp đồng lao động để đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong trường hợp phát sinh tranh chấp về lao động.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ Luật Lao động 2019 (“BLLD”) quy định loại hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Một số lưu ý khi lao động tại Việt Nam đối với người lao động nước ngoài:
Người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam cần phải chú ý các quy định như sau:
- - Trước khi lao động tại Việt Nam, cần yêu cầu người sử dụng lao động làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động/xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động/báo cáo về thông tin người nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam. Người lao động nước ngoài cần giữ bản chính của giấy tờ này để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 153 BLLD);
- - Ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Lưu giữ các Hợp đồng lao động bản chính, bản chấm công, bản lương của mình;
- - Kiểm tra nội dung của Hợp động lao động phải giống với Giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp;
- - Công việc làm thực tế phải đúng với nội dung trong giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp đã được cấp, như địa điểm làm việc, chức danh, vị trí làm việc.
Trường hợp người lao động sử dụng lao động, hoặc người lao động không làm việc không có giấy phép lao động/xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Từ ngày 18/09/2023 Nghị Định 70/2023/NĐ-CP, quy định trường hợp người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, tuy nhiên phải làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (trước đây NĐ 152 không yêu cầu làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động)
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH MTV DB (DB Legal) là Công ty Luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp. Với đội ngũ nhân sự trách nhiệm, có chuyên môn cao, DB Legal là đối tác tin cậy cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong các vấn đề pháp lý tại Việt Nam.
Để có thêm thông tin chi tiết : Our Vietnamese social page or English social page
Call Us:
Local Office Numbers: | |
Hotline/Zalo/Whatsapp: | +84 357 466 579 |
Email: | contact@dblegal.vn |
Bài viết liên quan:
- Đặt tên cho con tại Việt Nam
- Bị tai nạn lao động, được trợ cấp hay bồi thường?
- Người lao động nước ngoài có đóng bảo hiểm y tế hay không?
- Thủ tục ủy quyền đề nghị cấp trích lục Đăng ký khai sinh
- Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
- Đăng kí khai sinh tại Việt Nam nhưng chọn quốc tịch nước ngoài được không?
- Có thể đi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn một mình được hay không?
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Con chưa sinh ra có quyền thừa kế hay không?
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại