Thừa kế quyền sử dụng đất - Những vấn đề pháp lý cần biết
Thừa kế là một trong những lĩnh vực pháp luật dân sự quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhiều cá nhân, gia đình trong xã hội. Trong bối cảnh đất đai là tài sản có giá trị lớn và thường xuyên phát sinh tranh chấp, việc hiểu rõ các quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất là vô cùng cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ trình bày những nội dung pháp lý cơ bản liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Mục lục:
- 1. Thừa kế là gì?
- 2. Di sản gồm những gì?
- 3. Quyền sử dụng đất được chia thừa kế như thế nào?
- 4. Trong hàng thừa kế có người chưa đủ 18 tuổi thì khi chia thừa kế quyền sử dụng đất, người đó có được nhận không? Nhận bằng cách nào?
- 5. Làm gì để tránh tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất sau khi chết?
- 6. Một số vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đã được Tòa án giải quyết:
- 7. Kết luận:
1. Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là việc chuyển giao tài sản của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết, đồng thời người thừa kế cũng có quyền nhận phần tài sản đó theo di chúc hoặc theo pháp luật nếu không có di chúc.
Có hai hình thức thừa kế cơ bản:
- Thừa kế theo di chúc: Người chết đã lập di chúc để lại tài sản cho người khác.
- Thừa kế theo pháp luật: Người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
2. Di sản gồm những gì?
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác. Di sản có thể là tài sản hữu hình như nhà đất, tiền, xe cộ, hoặc tài sản vô hình như quyền tài sản, cổ phần, cổ phiếu...Trong đó, quyền sử dụng đất là một trong những loại tài sản có giá trị lớn và thường là đối tượng được quan tâm nhiều nhất trong các vụ việc thừa kế.
3. Quyền sử dụng đất được chia thừa kế như thế nào?
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản thuộc di sản thừa kế nếu người chết có quyền sử dụng đất hợp pháp. Việc chia quyền sử dụng đất trong thừa kế được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nếu có di chúc hợp pháp, đất sẽ được chia theo nội dung di chúc. Nếu không có di chúc, đất sẽ được chia theo hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chêt, cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội, ông bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột,cô dì ruột của người chết, chắt ruột của người chết.
Mỗi người thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ được chia phần bằng nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khi chia di sản là quyền sử dụng đất, nếu mảnh đất không thể chia đều được, các bên có thể thỏa thuận phân chia bằng tiền, hoặc chuyển quyền cho một người sử dụng đất và người này phải thanh toán giá trị tương ứng cho những người còn lại.
4. Trong hàng thừa kế có người chưa đủ 18 tuổi thì khi chia thừa kế quyền sử dụng đất, người đó có được nhận không? Nhận bằng cách nào?
Theo quy định của pháp luật, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có quyền được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, do chưa đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ nên việc quản lý và sử dụng tài sản thừa kế của họ phải thông qua người đại diện hợp pháp (cha, mẹ, người giám hộ...).
Khi chia di sản là quyền sử dụng đất, phần đất được chia cho người chưa thành niên sẽ được ghi nhận và đăng ký dưới tên người đó, nhưng do người đại diện quản lý. Việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất của người chưa đủ 18 tuổi phải có sự đồng ý của người đại diện và sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền (trong một số trường hợp nhất định).
5. Làm gì để tránh tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất sau khi chết?
Tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế xảy ra khá phổ biến do nhiều nguyên nhân như: không để lại di chúc, di chúc mâu thuẫn, người thừa kế không đồng thuận hoặc tài sản không rõ ràng. Để hạn chế những tranh chấp này, người có tài sản cần thực hiện một số biện pháp sau:
-
Lập di chúc hợp pháp: Cần rõ ràng về nội dung, chỉ định cụ thể người thừa kế, phần tài sản được hưởng. Di chúc phải được lập bằng văn bản, có người làm chứng, hoặc công chứng để đảm bảo tính pháp lý.
- Công khai thông tin di chúc cho các thành viên gia đình biết trước khi qua đời.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi mất (nếu cần thiết) để tránh tranh chấp.
- Cập nhật thông tin quyền sử dụng đất đầy đủ, đúng tên chủ sở hữu nhằm tránh khó khăn khi chia thừa kế.
6. Một số vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đã được Tòa án giải quyết:
-
Vụ án tại Nghệ An (năm 2020): Một người cháu được ông nội nuôi từ nhỏ, sau khi ông mất không có di chúc, người cháu yêu cầu được chia thừa kế như con ruột. Tuy nhiên, Tòa án không chấp nhận yêu cầu vì không có căn cứ pháp lý xác lập quan hệ nuôi dưỡng hợp pháp.
-
Vụ án tại TP. Hồ Chí Minh ( năm 2021): Ông N. để lại mảnh đất hơn 500m² nhưng không có di chúc. Các con tranh chấp vì người em út sống cùng cha mẹ và đang quản lý đất, không muốn chia. Tòa án đã chia đều cho các đồng thừa kế thuộc hàng thứ nhất (5 người con), buộc người em phải giao phần đất tương ứng cho các anh chị hoặc thanh toán phần giá trị tương ứng.
- Vụ án tại Bình Dương (năm 2022): Người cha để lại di chúc chia toàn bộ quyền sử dụng đất cho con trai. Sau khi ông qua đời, các con gái khởi kiện yêu cầu chia thừa kế vì cho rằng bị "truất quyền" trái pháp luật. Tòa xác định di chúc hợp pháp, người cha có quyền để lại toàn bộ tài sản cho một người, nên bác yêu cầu chia lại di sản.
7. Kết luận:
Thừa kế quyền sử dụng đất là vấn đề phức tạp và dễ phát sinh tranh chấp nếu các bên không hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc không có sự chuẩn bị trước. Việc lập di chúc rõ ràng, cập nhật thông tin về đất đai đầy đủ, và nắm rõ quyền của từng đối tượng thừa kế là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh các mâu thuẫn không đáng có giữa các thành viên trong gia đình.
Trần Dân - Chuyên gia pháp lý
Nguyên Thẩm Phán - Cố vấn cấp cao DB Legal
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Giấy chứng nhận độc thân của các quốc gia trên thế giới
- TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ; MỐI NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI VÀ CÁC CHẾ TÀI PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
- Thả rông vật nuôi: Tiềm ẩn rủi ro pháp lý và trách nhiệm bồi thường
- Yêu cầu bồi thường khi bị người khác đánh như thế nào?
- [FAQ] Nghị Định 19/2025/NĐ-CP: Giải Đáp Thắc Mắc Về Thủ Tục Đầu Tư Đặc Biệt Mới Nhất
- Đặt tên cho con tại Việt Nam
- Bị tai nạn lao động, được trợ cấp hay bồi thường?
- Người lao động nước ngoài có đóng bảo hiểm y tế hay không?
- Thủ tục ủy quyền đề nghị cấp trích lục Đăng ký khai sinh
- Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng