Banner

Văn phòng đại diện có nộp tờ khai thuế GTGT hay không?

Hỏi: Kính thưa Luật sư, Văn phòng đại diện công ty tôi mới thành lập năm 2022, không có hoạt động sản xuất kinh doanh, vậy tôi có phải nộp tờ khai GTGT hay không?

I.  Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 27/06/2020, sau đây còn gọi (“Luật Doanh Nghiệp 2020”)

Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, sau đây còn gọi (“Luật Thuế GTGT 2008”)

Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013, sau đây gọi là (“Nghị định 209-2013”)

Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, sau đây còn gọi (“Thông tư 219 -2013”)

Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2013, sau đây còn gọi (“Thông tư 26 -2015”)

Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016, sau đây còn gọi (“Thông tư 130-2016”)

Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2016, sau đây còn gọi (“Thông tư 25-2018”)

 

II. Phân tích

 A. Chức năng của văn phòng đại diện

Theo Khoản 2, điều 44 Luật Doanh Nghiệp 2020 “ Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp”

Như vậy Văn phòng đại diện của công ty bạn theo Luật Doanh nghiệp 2020 không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ đại diện theo ủy quyền lơi ích của Doanh nghiệp tại địa phương nơi đăng ký hoạt động văn phòng đại diện

B. Đối tượng chịu thuế GTGT và Người nộp thuế GTGT

Căn cứ điều 2 Thông tư 219-2013 “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 4, thông tư 219-2013, được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 26-2015, thông tư 130-2016, thông tư 25-2018, thì đối tượng không chịu thuế GTGT gồm 26 trường hợp (sau đây chúng tôi chỉ trích dẫn một phần):

"1.Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” 

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.

3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán

9.Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).

11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả

……”

Về người nộp thuế GTGT

Theo Điều 3 Thông tư 219-2013

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế"

Như vậy, Do văn phòng đại diện của bạn không sản xuất kinh doanh nên không tạo ra hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế GTGT .

Căn cứ điều 3, Thông tư 219-2013, Chỉ những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam mới là người nộp thuế GTGT, do đó Văn phòng đại diện của bạn không thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ đại diện theo ủy quyền lơi ích của Doanh nghiệp tại địa phương nơi đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nên không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.

Ngoài ra căn cứ Khoản 3 Điều 5, thông tu 219/2013- Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT “Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản”

Cho nên kể cả trong trường hợp Văn phòng đại diện của bạn (không sản xuất, kinh doanh) có mua 1 ô tô để sử dụng sau đó bán lại thì cũng không thuộc trường hợp kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.

III. Kết luận

Tóm lại, Thuế GTGT là loại thuế áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT, Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ không cần phải kê khai và nộp thuế GTGT.

 

For more information: Our Vietnamese social page or  English social page

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn