Vấn Đề Phạt Cọc Trong Hợp Đồng Đặt Cọc
Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm phổ biến trong các giao dịch dân sự, đặc biệt là mua bán tài sản. Tuy nhiên, vấn đề "phạt cọc" khi một trong các bên vi phạm thỏa thuận thường xuyên gây ra tranh chấp. Bài viết này sẽ đi sâu vào các quy định pháp luật hiện hành về phạt cọc, những khoảng trống pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
Mục lục:
I. Cơ sở pháp lý chính:
-
Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật Dân sự 2015)
-
Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (vai trò tham chiếu chung)
II. Khái niệm phạt cọc
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 pháp luật quy định về đặt cọc như sau:
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, phạt cọc được xem như là một chế tài đối với bên giao kết không thực hiện hoặc không giao kết hợp đồng chính theo thoả thuận mà các bên đã xác lập từ trước. Nhằm để nâng cao thiện chí khi thực hiện giao kết và thực hiện hợp đồng.
III. Quy định về phạt cọc
Căn cứ theo khoản 2 điều 328 Bộ Luật dân sự 2015 pháp luật quy định về việc phạt cọc như sau:
"Bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Theo đó, nếu bên đặt cọc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng chính thì số tài sản đặt cọc dùng để đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng chính sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc."
Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Theo đó nếu bên nhận đặt cọc, đã nhận cọc nhưng trong thời hạn thực hiện hợp đồng chính không thực hiện đúng những nghĩa vụ đã thoả thuận thì phải hoàn trả tài sản được đặt cọc cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
Các bên có thỏa thuận khác sẽ thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
IV. Mức phạt cọc
Như vuậy theo pháp luật dân sự hiện hành không quy định mức tối thiểu, mức tối đa của giá trị đặt cọc và giá trị phạt cọc. Bên nào có lỗi thì phải chịu trách nhiệm thiệt hại về tài sản có giá trị tài sản tương đương với giá trị tài sản đã đặt cọc, tuy nhiên có quy định “trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Đối với các quan hệ pháp luật dân sự, một trong những nguyên tắc cơ bản đó là tôn trọng sự thoả thuận giữa các bên. Tuy nhiên, việc không quy định mức trần và sàn về mức phạt cọc mà chỉ quy định giá trị tài sản mà bên nhận cọc phải hoàn trả mang tính định tính là “tương đương: cũng như quy định về trường hợp thoả thuận khác giữa các bên làm phát sinh một số vấn đề.
Trên thực tế, để nâng cao trách nhiệm và thể hiện sự thiện chí trong việc xác lập hay thực hiện hợp đồng, các bên có xu hướng đưa ra chế tài phạt cọc gấp nhiều lần tài sản đặt cọc. Vậy thì khi có tranh chấp xảy ra, liệu rằng việc các bên thỏa thuận về việc phạt cọc gấp nhiều lần số tài sản đặt cọc có thể thực thi không và nếu có, thì đâu là giới hạn đối với thỏa thuận này?
Nếu nhìn nhận dưới góc độ pháp lý thì việc thoả thuận tăng mức tiền phạt gấp nhiều lần như vậy có thể thực thi, bởi:
Thứ nhất, pháp luật cho phép các bên thoả thuận, tại khoản 2 điều 328 BLDS 2015, ngoài 2 hình thức về việc phạt cọc thì còn có quy định trừ trường hợp có sự thoả thuận giữa các bên, tức tôn trọng sự thoả thuận giữa các bên nếu có nhu cầu, mong muốn và tự nguyện cam kết việc nâng số tiền phạt cọc.
Thứ hai, việc thoả thuận nâng mức phạt cao lên nhiều lần so với tài sản đặt cọc không không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội. Thông thường, để nâng cao tính tuân thủ của các bên trong việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, việc thỏa thuận nâng cao mức phạt cọc là điều thường thấy. Thỏa thuận này, về cơ bản không vi phạm bất kỳ điều cấm nào của luật, cũng như trái đạo đức xã hội và được thiết lập dựa trên sự tự nguyện của các bên.
Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp, các bên cố tình lợi dụng quy định này nhằm mục đích trục lợi, cụ thể là đưa ra cơ chế phạt cọc lên đến mức hàng trăm lần, nghìn lần tài sản đặt cọc.
V. Pháp luật của một số nước về quy định phạt cọc
Pháp luật Trung Quốc quy định giới hạn số tiền đặt cọc của các bên, theo đó mức tiền đặt cọc do đương sự thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20% mức của đối tượng hợp đồng chính, phần vượt quá sẽ không phát sinh hiệu lực (Điều 586 BLDS Trung Quốc). Đối với việc phạt cọc, pháp luật nhiều quốc gia đều xác định mức phạt cọc cụ thể nhằm tạo ra cơ chế công bằng cho các bên trong giao dịch. Nếu bên nhận tiền đặt cọc không thực hiện trái vụ hoặc thực hiện trái vụ không phù hợp với thỏa thuận hợp đồng dẫn đến không thể thực hiện mục đích hợp đồng thì phải trả lại số tiền gấp đôi số tiền đặt cọc (Điều 587 BLDS).
Tại Pháp, Điều 1590 của BLDS 1804 quy định trường hợp hứa bán được xác lập có kèm theo tiền đặt cọc, mỗi bên đều có thể từ bỏ lời hứa. Bên trao tiền đặt cọc phải mất tiền cọc và bên nhận tiền đặt cọc phải trả lại gấp đôi.
Hay ở Nhật, BLDS quy định trường hợp bên mua trả trước một khoản đặt cọc trong một giao dịch mua bán, bên mua có thể hủy hợp đồng bằng cách bỏ khoản tiền đặt cọc mà bên mua đã bỏ, ngược lại, bên bán cũng có thể hủy hợp đồng bằng cách hoàn trả lại gấp đôi khoản tiền cọc đã nhận (Điều 577
Như vậy, pháp luật nhiều quốc gia chỉ cho phép phạt cọc gấp đôi số tiền đặt cọc nhằm bảo đảm sự công bằng cho cả hai bên.
VI. Văn bản quy phạm pháp luật về mức phạt cọc.
Hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về mức phạt cọc khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng đặt cọc, tuy nhiên dự thảo 2.1 năm 2024 về nghị quyết giải quyết Nghị quyết hướng dẫn áp dụng quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp về đặt cọc có quy định rằng:
Điều 6 dự thảo Nghị quyết đề cập “Phạt cọc là thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật, theo đó nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì ngoài việc phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc còn phải trả cho bên đặt cọc một khoản tiền”, “Trường hợp các bên không thỏa thuận phạt cọc thì trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên đặt cọc yêu cầu bên nhận đặt cọc vẫn phải trả cho bên đặt cọc một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc”. Điều 6 dự thảo Nghị quyết cũng nêu hai phương án liên quan đến số tiền phạt cọc như sau:
Phương án 1: Bên đặt cọc và nhận đặt cọc có thể thỏa thuận mức tiền phạt cọc khác với mức “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” quy định tại khoản 2 Điều 328 của BLDS.
Phương án 2: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể thỏa thuận mức tiền phạt cọc khác với mức “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” quy định tại khoản 2 Điều 328 BLDS năm 2015 nhưng không vượt quá năm lần mức tiền đặt cọc. Trường hợp bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc thỏa thuận về mức phạt cọc vượt quá năm lần giá trị tài sản đặt cọc thì khi giải quyết tranh chấp, Tòa án chỉ chấp nhận phạt cọc bằng năm lần mức tiền đặt cọc.
VII. Kết luận
Đặt cọc là biện pháp quan trọng để bảo đảm thực hiện hợp đồng, nhưng dễ dẫn đến tranh chấp nếu các bên không tuân thủ thỏa thuận hoặc hợp đồng thiếu rõ ràng. Đối với mức phạt cọc, hiện tại chưa có quy phạm pháp luật quy định rõ về mức phạt cọc thế nên để tránh rủi ro, các bên cần soạn thảo hợp đồng cẩn thận, tuân thủ quy định pháp luật và ưu tiên thương lượng khi xảy ra mâu thuẫn hoặc có thể tìm kiếm đến các chuyên gia, luật sư trong lĩnh vực về hợp đồng để nhờ tư vấn khi tiến hành xác lập hợp đồng đặt cọc hoặc điều khoản đặt cọc.
Lê Viết Mạnh - DB Legal
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Ly Hôn Tại Việt Nam: Xu Hướng, Pháp Lý và Giải Quyết Tranh Chấp Phức Tạp
- Khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam: Căn cứ pháp lý và thời hiệu khởi kiện
- Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc: Nguyên Nhân, Hậu Quả Pháp Lý
- Thủ tục nộp hồ sơ phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam
- Ly hôn đơn phương tại Đà Nẵng: Thủ tục và những điều cần biết
- Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài