Chính sách miễn thị thực mới 2025: Chi tiết Nghị định 221/2025/NĐ-CP
Ngày 8 tháng 8 năm 2025, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 221/2025/NĐ-CP, quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho các đối tượng người nước ngoài đặc biệt. Đây được xem là một bước tiến quan trọng trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục lục:
- I. Đối tượng áp dụng của Nghị định số 221/2025/NĐ-CP
- II. Tiêu chí cụ thể đối với người nước ngoài được miễn thị thực theo quy định tại Nghị định số 221/2025/NĐ-CP
- III. Cấp chứng nhận tạm trú, kiểm soát nhập cảnh và hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt
- IV. Trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt
- V. Những Điểm Cần Lưu Ý
I. Đối tượng áp dụng của Nghị định số 221/2025/NĐ-CP
a) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
b) Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;
c) Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới;
d) Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;
đ) Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;
e) Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài;
g) Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.
II. Tiêu chí cụ thể đối với người nước ngoài được miễn thị thực theo quy định tại Nghị định số 221/2025/NĐ-CP
a. Người nước ngoài là nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới
TT |
Đối tượng ưu đãi |
Tiêu chí |
|
Người nước ngoài là nhà đầu tư hoặc lãnh đạo của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới |
Tập đoàn, doanh nghiệp thuộc danh sách 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm. |
b. Nhóm đối tượng là các chuyên gia, giáo sư, học giả, nhà nghiên cứu, nhà khoa học, tổng công trình sư, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
TT |
Đối tượng ưu đãi |
Tiêu chí |
01 |
Chuyên gia, giáo sư, học giả, nhà nghiên cứu |
|
Chuyên gia, nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực STEM, kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh được mời tham gia Hội thảo, giảng dạy hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu chung tại các cơ sở giáo dục đại học |
Có trình độ tiến sĩ trở lên và có quốc tịch thuộc các nước OECD. |
|
Chuyên gia, các nhà nghiên cứu, trong lĩnh vực y tế, khoa học sức khỏe |
Có trình độ tiến sĩ trở lên; được mời tham gia Hội nghị, hội thảo, giảng dạy, tham gia các đề tài nghiên cứu hoặc làm việc tại các viện, bệnh viện, trường đại học y, dược uy tín tại Việt Nam |
|
Chuyên gia, học giả, nhà nghiên cứu, phê bình lý luận về nghệ thuật, giảng viên, giáo sư, diễn giả, điều phối viên trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và du lịch |
Là thành viên chính thức của các tổ chức học thuật, nghiên cứu, cơ sở đào tạo quốc tế uy tín trong lĩnh vực chuyên môn hoặc là quan chức/cán bộ/chuyên gia của các tổ chức chuyên môn, các cơ quan và tổ chức quốc tế đối tác liên quan được mời tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, cuộc thi, liên hoan phim, sự kiện quốc tế, chương trình nghiên cứu, đào tạo, tập huấn tại Việt Nam, tham gia giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các Công ước quốc tế, Chương trình Ký ức Thế giới của UNESCO, công nhận các di tích tiêu biểu của Việt Nam là di sản thế giới. |
|
02 |
Nhà khoa học, tổng công trình sư, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao |
|
Nhà khoa học trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật |
Đạt Giải thưởng quốc tế uy tín về khoa học - kỹ thuật dược công nhận. |
|
Nhà khoa học có chuyên môn, thành tích vượt trội và có tiềm năng đóng góp cao cho nền khoa học, công nghệ của Việt Nam |
- Có công bố khoa học với chỉ số ảnh hưởng cao trong các tạp chí quốc tế; - Được cấp nhiều bằng sáng chế có chất lượng hoặc có các công nghệ quan trọng chuyển giao thành công hoặc dẫn dắt thành công các dự án nghiên cứu quan trọng có tác động lớn. |
|
Nhà khoa học y tế, khoa học sức khỏe |
Đạt giải thưởng quốc tế uy tín về y tế, khoa học sức khỏe được công nhận. |
|
Tổng công trình sư |
Đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn “Tổng công trình sư” theo quy định của pháp luật (Luật Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Luật Công nghiệp Quốc phòng, An ninh và Động viên công nghiệp...). |
|
Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao |
Đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn “Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao” theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số. |
c. Nhóm đối tượng là người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng
TT |
Đối tượng ưu đãi |
Tiêu chí |
|
01 |
Người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật |
||
Nghệ sĩ, nhà sản xuất phim, đạo diễn, diễn viên, nhà hoạt động điện ảnh, thành viên đoàn phim, nhà sản xuất âm nhạc, nhạc công, nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất chương trình, họa sĩ, nhiếp ảnh gia |
- Có thành tích, đã đạt giải thưởng quốc tế hoặc có uy tín, có sự công nhận rộng rãi, có tầm ảnh hưởng thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh. - Có thư mời/văn bản cấp phép/tiếp nhận của Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mời sang Việt Nam để tham gia, thực hiện các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, giáo dục đào tạo trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh. |
||
02 |
Người hoạt động trong lĩnh vực thể thao |
|
|
Cầu thủ bóng đá quốc tế đạt danh hiệu cao nhất do Liên đoàn Bóng đá quốc tế (FIFA), Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) bình chọn, công nhận |
Đạt danh hiệu xuất sắc nhất (Quả Bóng vàng, Chiếc Giầy vàng, cầu thủ xuất sắc nhất, Thủ môn xuất sắc nhất, Tiền đạo ghi nhiều bàn thắng nhất...) do FIFA, AFC công nhận. |
|
|
Cầu thủ bóng đá xuất sắc trên thế giới |
- Thuộc danh sách 100 cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm. - Được câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp trong nước mời vào thi đấu, giao lưu... |
|
|
Vận động viên đạt huy chương tại Olympic, Paralympic, ASIAD, Asian Para Games |
Vận động viên đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại Olympic, Paralympic, ASIAD, Asian Para Games. |
|
|
Chuyên gia, huấn luận viên, vận động viên, trọng tài, thành viên các đoàn thể thao nước ngoài tham gia Đại hội Thể thao cấp khu vực, châu lục và Thế giới do Việt Nam đăng cai tổ chức |
Có thẻ Đại hội do Ban tổ chức Đại hội cấp để vào Việt Nam tham dự Đại hội Thể thao cấp khu vực, châu lục và Thế giới do Việt Nam đăng cai tổ chức. |
|
|
03 |
Người hoạt động trong lĩnh vực du lịch |
|
|
Đại sứ du lịch Việt Nam tại các nước |
Có Quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm làm Đại sứ Du lịch của Việt Nam tại nước ngoài. |
|
|
Nhà sản xuất nội dung chuyên về quảng bá văn hóa, du lịch, ẩm thực, làng nghề |
- Sản xuất nội dung chuyên về quảng bá văn hóa, du lịch, ẩm thực, làng nghề,... đạt 1.000.000 lượt theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội. - Có hoạt động truyền thông, quảng bá tích cực về du lịch Việt Nam hoặc cam kết sản xuất nội dung liên quan đến Việt Nam trong chuyến đi. Có kế hoạch nội dung cụ thể, được cơ quan chức năng Việt Nam xác nhận. - Không có hành vi, phát ngôn công khai gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh quốc gia Việt Nam. |
|
d. Nhóm đối tượng là Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài
TT |
Đối tượng ưu đãi |
Tiêu chí |
01 |
Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài |
- Người nước ngoài là Lãnh sự danh dự của Việt Nam theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm 2009, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Thông tư số 01/2020/TT-BNG của Bộ Ngoại giao về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Có quyết định bổ nhiệm là Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài của cơ quan, người có thẩm quyền. |
e. Nhóm đối tượng là khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn
TT |
Đối tượng ưu đãi |
Tiêu chí |
01 |
Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn |
- Là khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp thuộc danh sách do Chính phủ quyết định. - Đáp ứng một trong các tiêu chí thuộc các nhóm đối tượng I, II, III và IV của Danh mục này. |
III. Cấp chứng nhận tạm trú, kiểm soát nhập cảnh và hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt
1. Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, trường hợp thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt ngắn hơn 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt; nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt Nam thì được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc cấp thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài xuất trình hộ chiếu và thẻ miễn thị thực đặc biệt cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh khi làm thủ tục nhập cảnh.
3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu, thông tin, dữ liệu thẻ miễn thị thực đặc biệt và giải quyết nhập cảnh, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
4. Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được nhập cảnh Việt Nam nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực. Thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
IV. Trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 3 Nghị định này gửi thông báo, văn bản đề nghị theo mẫu kèm bản chụp trang nhân thân hộ chiếu trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử đến Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).
2. Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NC-01 và thông báo cơ quan, tổ chức về địa chỉ truy cập để nhận thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NB-01 hoặc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip theo mẫu NC-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp thì trả lời cơ quan, tổ chức bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Thời hạn giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
V. Những Điểm Cần Lưu Ý
Mặc dù được miễn thị thực, người nước ngoài thuộc các đối tượng trên vẫn cần tuân thủ các quy định pháp luật khác của Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú. Các cơ quan, tổ chức mời hoặc bảo lãnh cần thực hiện đúng thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định.
Nghị định 221/2025/NĐ-CP là một tín hiệu mạnh mẽ, khẳng định quyết tâm của Việt Nam trong việc hội nhập quốc tế và xây dựng một môi trường kinh doanh cởi mở, minh bạch và hấp dẫn.
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 222/2025/QH15: Mở ra Kỷ nguyên mới cho Trung tâm Tài chính Quốc tế tại Đà Nẵng, Việt Nam
- Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân áp dụng mức xử phạt hành chính lên đến 5% tổng doanh thu hàng năm đối với hành vi vi phạm
- Mẫu biểu mới trong đăng ký doanh nghiệp theo Thông tư 68/2025/TT-BTC kể từ ngày 1/7/2025
- Nhiều Thủ Tục Hộ Tịch Có Yếu Tố Nước Ngoài Sẽ Thực Hiện Tại Cấp Xã từ ngày 1/7/2025
- Nghị Định 146/2025/NĐ-CP – Phân Cấp Quản Lý Công Nghiệp & Thương Mại
- [2025] Nghị Định 19/2025/NĐ-CP: Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Đầu Tư Đặc Biệt Tại Việt Nam
- ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CHUNG VỀ BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
- Nghị định số 135/2024/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ
- Định danh điện tử và tài khoản định danh điện tử
- 06 Trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo nghị định 49/2022/NĐ-CP