Banner

[Cập nhật 2025] Cơ hội đầu tư nước ngoài trong dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý tại Việt Nam (CPC 866, trừ 86602)

06/03/2025 | Doanh Nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về dịch vụ tư vấn quản lý chuyên nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết, mở ra những cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt, với việc phân loại theo mã ngành CPC 866 (trừ 86602), lĩnh vực dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý, đang thu hút sự chú ý đặc biệt từ giới đầu tư quốc tế. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những cơ hội đầu tư nước ngoài đầy tiềm năng trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý tại Việt Nam.

I. Cơ sở pháp lý:

Bài viết này dựa trên các cơ sở pháp lý như sau:

- Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS);

- Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020;

- Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;

II. Phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý tại Việt Nam (CPC 866, trừ 86602) của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì?

Căn cứ theo Biểu cam kết cụ thể về thương mại và dịch vụ (GATS) thì phạm vi hoạt động dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý tại Việt Nam (CPC 866, trừ 86602) tại Việt Nam như sau:

866 8660. Các dịch vụ liên quan tới tư vấn quản lý

86601. Dịch vụ tư vấn quản lý dự án khác với dịch vụ xây dựng

Dịch vụ phối hợp và giám sát các nguồn lực trong quá trình chuẩn bị, vận hành và hoàn thành một dự án thay mặt khách hàng. Các dịch vụ quản lý dự án có thể bao gồm lập ngân sách, kiểm soát kế toán và chi phí, mua hàng, hoạch định thời gian biểu và các điều kiện hoạt động khác, phối hợp công việc của các nhà thầu phụ, kiểm soát và quản lý chất lượng, v.v.. Các dịch vụ này chỉ bao gồm các dịch vụ quản lý; ngoại trừ các dịch vụ liên quan tới hoạt động của nhân viên.
Ngoại trừ: Các dịch vụ quản lý dự án xây dựng được liệt kê tại nhóm 8671 (dịch vụ kiến trúc), mục 8672 (dịch vụ tư vấn kỹ thuật) và dịch vụ dự án chìa khóa trao tay, mục 8673
(dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ).

86602. Dịch vụ trọng tài và hòa giải

Các dịch vụ hỗ trợ thông qua trọng tài và hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa ban quản lý và người lao động, giữa các doanh nghiệp và giữa các cá nhân.

Ngoại trừ: Dịch vụ thay mặt một trong các bên liên để đại diện trong cuộc tranh chấp và dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực quan hệ lao động được liệt kê tại tiểu mục 86190 (các dịch vụ thông tin và tư vấn pháp luật khác), 95110 (dịch vụ do các tổ chức doanh nghiệp và người thuê lao động cung cấp) và mục 95200 (các dịch vụ do công đoàn cung cấp).

86609. Các dịch vụ quản lý khác

Dịch vụ quản lý chưa được liệt kê tại các phần khác.

III. Nội dung hạn chế tiếp cận thị trường đối với dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý tại Việt Nam (CPC 866, trừ 86602) của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Biểu cam kết cụ thể về Thương Mại và Dịch Vụ WTO (GATS) của Việt Nam như thế nào?

Về thành lập hiện hiện thương mại là không hạn chế, ngoại trừ:

- Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh

- Đối với dịch vụ CPC 866, trừ CPC 86602: trong vòng 1 năm kể từ ngày gia nhập, chỉ được phép hiện diện dưới hình thức liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau đó: không hạn chế.

- Đối với dịch vụ trọng tài và hòa giải các tranh chấp thương mại giữa các thương nhân (CPC 86602**): Trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập: chưa cam kết. Sau đó: không hạn chế

Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007, do đó, yêu cầu về hạn chế hình thức hiện diện thương mại của nhà đầu tư nước ngoài đã bị loại bỏ. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

 

Xem thêm các nội dung liên quan đến nguyên tắc của GATS tại đây.

IV. Thủ tục đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?

Theo quy định từ Điều 21 đến Điều 28 của Luật Đầu tư 2020 về hình thức đầu tư tại Việt Nam gồm các nội dung sau:

Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây để hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

a) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư.

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

3. Thực hiện dự án đầu tư:

Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua việc thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư.

- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của chính phủ.

V. Kết luận và hướng dẫn

Dịch vụ liên quan tư vấn quản lý, đang nổi lên như một lĩnh vực đầy hứa hẹn và tiềm năng cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong năm 2025 và xa hơn nữa. Với nền tảng kinh tế tăng trưởng vững chắc, nhu cầu nâng cao năng lực quản lý và vận hành dự án của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng gia tăng. Mặc dù vẫn cần lưu ý đến phạm vi hoạt động được quy định (CPC 866, trừ 86602) nhưng cánh cửa cơ hội đầu tư rộng mở đang chờ đón những doanh nghiệp nước ngoài có năng lực và kinh nghiệm, sẵn sàng đồng hành cùng Việt Nam trên hành trình phát triển mạnh mẽ và bền vững. Nếu bạn đang cân nhắc đầu tư, hãy liên hệ với DB Legal để được hỗ trợ chi tiết về thủ tục đăng ký và chiến lược kinh doanh.

 

Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Local Office Numbers:
Hotline/Zalo/Whatsapp: +84 357 466 579
Email: contact@dblegal.vn

 

Liên hệ

Địa chỉ 1: Tầng 3, Tòa nhà Indochina Riverside Tower, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

Địa chỉ 2: 28 Thanh Lương 20, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Hotline 1: (+84) 357 466 579

Hotline 2: (+84) 985 271 242

Điện thoại: (+84) 236.366.4674

Email: contact@dblegal.vn

zalo
facebook
VN|EN