CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG VÀ THỦ TỤC XÁC NHẬN
Tại Việt Nam, giấy phép lao động là điều kiện bắt buộc đối với người nước ngoài muốn làm việc hợp pháp. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng quy định một số trường hợp được miễn giấy phép lao động. Việc hiểu rõ những trường hợp nào được miễn và đâu là thủ tục cần tuân thủ là điều hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh nhiều người lao động và doanh nghiệp vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm miễn giấy phép với việc không cần thực hiện bất kỳ thủ tục hành chính nào.
Theo Điều 154 của Bộ luật Lao động năm 2019, có tổng cộng 20 nhóm đối tượng được miễn giấy phép lao động. Danh sách này bao gồm nhiều nhóm khác nhau như nhà quản lý, chuyên gia, giám đốc điều hành, người lao động di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp, giáo viên, nhà nghiên cứu, nhà đầu tư, luật sư nước ngoài có giấy phép hành nghề tại Việt Nam, hoặc thành viên của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Ngoài ra, những người nước ngoài vào Việt Nam làm việc trong thời gian ngắn, như dưới 30 ngày mỗi lần và không quá 3 lần mỗi năm, cũng thuộc diện được miễn GPLĐ. Những quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, nghiên cứu, hợp tác quốc tế, đồng thời vẫn duy trì sự kiểm soát đối với thị trường lao động trong nước.
Việc phân loại các đối tượng miễn giấy phép lao động có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ. Nếu xét theo vị trí công việc, thì có thể kể đến các giám đốc điều hành, thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty có vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên, hay trưởng văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Nếu xét theo thời gian làm việc, người lao động nước ngoài làm việc dưới 30 ngày/lần và không quá 90 ngày/năm cũng nằm trong diện được miễn. Ngoài ra, còn có những trường hợp miễn dựa trên lĩnh vực hoạt động như lĩnh vực ngoại giao, giáo dục, báo chí quốc tế, hay hoạt động nghiên cứu, cứu trợ nhân đạo.
Tuy nhiên, một điểm mới rất quan trọng được ghi nhận từ Nghị định 70/2023/NĐ-CP là người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và cư trú tại Việt Nam không còn được miễn hoàn toàn thủ tục như trước đây. Trước khi có Nghị định này, nhóm đối tượng này thuộc diện miễn và không cần phải thực hiện thủ tục xác nhận. Nhưng kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2023, theo quy định sửa đổi của Nghị định 70, họ buộc phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Sự thay đổi này cho thấy sự siết chặt trong quản lý hành chính đối với mọi trường hợp lao động nước ngoài, dù ở các diện tưởng chừng như “hiển nhiên” được miễn.
Trong thực tế, không phải mọi đối tượng được miễn GPLĐ đều được miễn hoàn toàn các nghĩa vụ hành chính. Pháp luật Việt Nam hiện nay yêu cầu hai loại hình thủ tục khác nhau đối với nhóm miễn giấy phép: một là xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, và hai là báo cáo sử dụng lao động nước ngoài không thuộc diện cấp phép. Việc phân biệt hai thủ tục này là hết sức cần thiết vì không thực hiện đúng có thể dẫn đến vi phạm hành chính, với mức phạt nghiêm trọng đối với cả doanh nghiệp và người lao động.
Đối với các trường hợp cần xác nhận, doanh nghiệp hoặc người lao động phải nộp hồ sơ xin xác nhận miễn GPLĐ. Bộ hồ sơ này bao gồm các giấy tờ cơ bản như giấy đề nghị xác nhận (theo mẫu quy định), bản sao công chứng hộ chiếu, giấy khám sức khỏe còn hiệu lực, và các tài liệu chứng minh người lao động thuộc diện miễn. Những giấy tờ được cấp ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng sang tiếng Việt. Sau khi chuẩn bị đầy đủ, hồ sơ được nộp tại Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, hoặc có thể nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Trong khi đó, với nhóm không phải làm xác nhận nhưng vẫn phải báo cáo, doanh nghiệp có nghĩa vụ gửi văn bản báo cáo tới Sở Nội vụ ít nhất ba ngày trước khi người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Những trường hợp chỉ cần báo cáo mà không cần xác nhận bao gồm: người lao động làm việc dưới 30 ngày/lần và không quá 3 lần/năm, người xử lý sự cố kỹ thuật khẩn cấp, chủ sở hữu doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị, người có hộ chiếu công vụ, hoặc thân nhân của các cơ quan đại diện ngoại giao. Báo cáo này phải nêu rõ thông tin người lao động, lý do thuộc diện miễn, và kèm theo các giấy tờ như bản sao hộ chiếu và tài liệu chứng minh.
Sự khác biệt giữa thủ tục xác nhận và báo cáo tưởng chừng nhỏ, nhưng lại mang ý nghĩa pháp lý lớn. Một số doanh nghiệp vẫn nhầm tưởng rằng nếu người lao động thuộc diện miễn thì không cần thực hiện bất kỳ hành động nào, dẫn đến việc bỏ qua cả nghĩa vụ xác nhận và nghĩa vụ báo cáo. Điều này tiềm ẩn rủi ro pháp lý rất lớn. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã bị xử phạt hành chính chỉ vì không tuân thủ đúng thủ tục, dù người lao động của họ thuộc diện được miễn GPLĐ.
Ngoài ra, cùng với việc số hóa các thủ tục hành chính, pháp luật cũng cho phép nộp hồ sơ xác nhận miễn GPLĐ bằng hình thức online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Việc này giúp doanh nghiệp và người lao động tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu rủi ro phát sinh từ tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên, do yêu cầu hồ sơ vẫn khá chi tiết và cần hợp pháp hóa, dịch thuật nhiều giấy tờ, quá trình chuẩn bị vẫn đòi hỏi sự am hiểu và cẩn trọng cao.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng việc được miễn giấy phép lao động không đồng nghĩa với việc được “bỏ qua thủ tục”. Ngay cả những trường hợp quen thuộc như nhà đầu tư, giảng viên quốc tế, hay người kết hôn với công dân Việt Nam đều phải tuân thủ một trong hai cơ chế hành chính bắt buộc. Việc không nắm rõ và không thực hiện đúng có thể khiến doanh nghiệp chịu phạt nặng, và người lao động bị đình chỉ làm việc hoặc bị trục xuất. Do đó, nắm chắc các quy định, hiểu rõ sự khác biệt giữa xác nhận và báo cáo, cũng như chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ theo yêu cầu là yếu tố then chốt để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- QUY TRÌNH XIN CẤP, GIA HẠN VÀ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
- GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH CHUYÊN SÂU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC TIỄN CẬP NHẬT ĐẾN NĂM 2025
- Phân cấp quản lý trong lĩnh vực về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 1/7/2025
- Bị sa thải trái pháp luật phải làm sao
- Sổ quản lý lao động và Báo cáo Lao động tại Việt Nam