Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài quốc tế tại Việt Nam
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của phán quyết trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. Bài viết dưới đây DB Legal sẽ giúp khách hàng nắm rõ các quy định của pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Mục lục:
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Trọng tài thương mại 2010.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
2. Phán quyết của trọng tài thương mại là gì?
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010:
Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn.
3. Điều kiện công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 424 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.”
Vậy để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành ở Việt Nam thì phán quyết đó phải thỏa mãn được hai điều kiện sau:
- Cả hai nuớc phải cùng là thành viên của điều ước quốc tế với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tức là, các nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế với Việt Nam, thì phán quyết của các trọng tài thương mại ở các nước đó mới được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Nếu trọng tài nước ngoài mà nước đó không phải là thành viên của điều ước quốc tế cùng với Việt Nam thì việc xem xét phán xét của trọng tài nước ngoài này sẽ dựa trên nguyên tắc có đi có lại.
4. Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định tại Điều 452 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội dung chính sau đây:
+ Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
+ Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
+ Yêu cầu của người được thi hành.
Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
- Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu: Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
* Bước 2: Nộp hồ sơ
- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể được gửi tới Tòa án theo hai cách:
+ Gửi cho Bộ Tư pháp khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định và Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền sau khi kiểm tra sơ bộ đơn yêu cầu theo Điều 454 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
+ Trong các trường hợp khác, tức là không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định, thì đơn yêu cầu có thể được nộp trực tiếp tới Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam Khoản 1 Điều 451 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Thời hạn nộp đơn: Thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là 3 năm kể từ ngày phán quyết trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà họ không thể nộp đơn trong thời hạn 3 năm thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hạn nộp đơn.
* Bước 3: Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để xem xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
* Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Căn cứ theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
+ Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
* Bước 5: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
Căn cứ theo quy định tại Điều 458 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
- Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.
* Bước 6: Ra quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
- Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Trên đây là những quy định của pháp luật về thủ tục công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Nếu khách hàng còn vướng mắc thì có thể liên hệ với DB Legal để được tư vấn và hỗ trợ.
Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi
Local Office Numbers: | |
Hotline/Zalo/Whatsapp: | +84 357 466 579 |
Email: | contact@dblegal.vn |
Bài viết liên quan:
- Bị tai nạn lao động, được trợ cấp hay bồi thường?
- Người lao động nước ngoài có đóng bảo hiểm y tế hay không?
- Thủ tục ủy quyền đề nghị cấp trích lục Đăng ký khai sinh
- Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
- Đăng kí khai sinh tại Việt Nam nhưng chọn quốc tịch nước ngoài được không?
- Có thể đi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn một mình được hay không?
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Con chưa sinh ra có quyền thừa kế hay không?
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
- Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con?