Khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam: Căn cứ pháp lý và thời hiệu khởi kiện
Tranh chấp dân sự là một thực tế khách quan, khó có thể hoàn toàn loại trừ. Khi các quyền và lợi ích hợp pháp phải đối mặt với sự xâm phạm, các bên có thể yêu cầu Toà án xem xét và giải quyết tranh chấp theo quy định. Song, để cánh cửa công lý thực sự mở ra, việc thấu tường các căn cứ pháp lý cũng như những quy định chặt chẽ về thời hiệu khởi kiện là điều kiện tiên quyết. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh pháp lý trọng yếu này, dựa trên nền tảng là Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) và Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015).
Mục lục:
- I. NỀN TẢNG PHÁP LÝ CHO VIỆC KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
- 1. Các Tranh Chấp Dân Sự Thuộc Thẩm Quyền Giải Quyết Của Tòa Án
- 2. Quyền Khởi Kiện Vụ Án
- 3. Phạm Vi Khởi Kiện
- II. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ: YẾU TỐ THỜI GIAN QUYẾT ĐỊNH
- 1. Định Nghĩa Thời Hiệu Khởi Kiện
- 2. Nguyên Tắc Áp Dụng Thời Hiệu Khởi Kiện Tại Tòa Án
- 3. Các Trường Hợp Đặc Biệt Không Áp Dụng Thời Hiệu Khởi Kiện
- 4. Phương Pháp Tính Thời Hiệu
- 5. Khoảng Thời Gian Không Tính Vào Thời Hiệu Khởi Kiện
- 6. Khởi Động Lại Thời Hiệu Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
- 7. Một Số Thời Hiệu Khởi Kiện Đặc Thù Theo Bộ Luật Dân Sự 2015
- III. KẾT LUẬN
I. NỀN TẢNG PHÁP LÝ CHO VIỆC KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
Để một yêu cầu khởi kiện được Tòa án chấp thuận và đưa ra xét xử, việc đầu tiên và mang tính quyết định là phải xác định liệu tranh chấp phát sinh có thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định pháp luật hay không.
1. Các Tranh Chấp Dân Sự Thuộc Thẩm Quyền Giải Quyết Của Tòa Án
Điều 26 của BLTTDS 2015 đã vạch rõ những tranh chấp dân sự nằm trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bao gồm một phổ rộng các vấn đề pháp lý:
-
Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
- Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 30 BLTTDS 2015).
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh (trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong khuôn khổ vụ án hành chính).
- Tranh chấp liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
- Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Các tranh chấp dân sự khác, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền Khởi Kiện Vụ Án
Quyền khởi kiện – nền tảng pháp lý để chủ thể bảo vệ mình tại Tòa án – được Điều 186 BLTTDS 2015 xác lập một cách tường minh: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."
3. Phạm Vi Khởi Kiện
Phạm vi của một đơn khởi kiện, tức là những gì có thể được gộp chung để giải quyết trong cùng một vụ án, được Điều 188 BLTTDS 2015 quy định linh hoạt, cho phép:
-
Một chủ thể (cơ quan, tổ chức, cá nhân) khởi kiện một hoặc nhiều chủ thể khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có mối liên hệ với nhau.
- Nhiều chủ thể cùng khởi kiện một chủ thể khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật liên quan.
- Các chủ thể được quy định tại Điều 187 BLTTDS 2015 (như Viện kiểm sát, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em...) có thể khởi kiện một hoặc nhiều chủ thể khác liên quan đến một hoặc nhiều quan hệ pháp luật.
II. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ: YẾU TỐ THỜI GIAN QUYẾT ĐỊNH
Thời hiệu khởi kiện – một chế định pháp lý mang tính thời hạn – đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng Tòa án chấp nhận và xem xét một yêu cầu khởi kiện.
1. Định Nghĩa Thời Hiệu Khởi Kiện
Bản chất của thời hiệu khởi kiện được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 150 BLDS 2015 như sau: "Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện."
2. Nguyên Tắc Áp Dụng Thời Hiệu Khởi Kiện Tại Tòa Án
Các nguyên tắc chung và thủ tục áp dụng thời hiệu khởi kiện tại Tòa án được Điều 184 BLTTDS 2015 quy định cụ thể:
-
Thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự tuân thủ theo các quy định của BLDS.
- Tòa án chỉ xem xét áp dụng quy định về thời hiệu khi có yêu cầu từ một hoặc các bên liên quan. Yêu cầu này phải được trình bày trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ban hành bản án hoặc quyết định giải quyết vụ việc.
- Bên được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối việc áp dụng này, trừ phi việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ.
3. Các Trường Hợp Đặc Biệt Không Áp Dụng Thời Hiệu Khởi Kiện
Một số trường hợp đặc thù, do tính chất của quyền và lợi ích cần bảo vệ, sẽ không bị giới hạn bởi thời hiệu khởi kiện. Điều 155 BLDS 2015 đã liệt kê rõ các trường hợp này:
-
Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn liền với tài sản.
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ khi BLDS hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Các trường hợp khác do luật định.
4. Phương Pháp Tính Thời Hiệu
Phương pháp xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời hiệu được Điều 151 BLDS 2015 hướng dẫn như sau: "Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu."
5. Khoảng Thời Gian Không Tính Vào Thời Hiệu Khởi Kiện
Để đảm bảo tính công bằng và khả thi, pháp luật quy định những khoảng thời gian nhất định sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Điều 156 BLDS 2015 chỉ rõ các sự kiện dẫn đến việc "tạm dừng" này:
-
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan: Khi những sự kiện này xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục (dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết), khiến chủ thể có quyền không thể khởi kiện trong thời hiệu.
- Sự kiện bất khả kháng: Là sự kiện xảy ra khách quan, không thể dự đoán và khắc phục được dù đã nỗ lực tối đa.
- Trở ngại khách quan: Là những rào cản từ hoàn cảnh khách quan khiến người có quyền, nghĩa vụ dân sự không biết quyền lợi của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện quyền, nghĩa vụ.
- Chưa có người đại diện hợp pháp: Áp dụng cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện.
- Chưa có người đại diện thay thế: Trong trường hợp người đại diện (cá nhân) chết hoặc (pháp nhân) chấm dứt tồn tại; hoặc người đại diện không thể tiếp tục đại diện vì lý do chính đáng.
6. Khởi Động Lại Thời Hiệu Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Trong một số tình huống nhất định, thời hiệu khởi kiện có thể được "làm mới" hoặc bắt đầu lại từ đầu. Điều 157 BLDS 2015 quy định các trường hợp này:
-
Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc đã thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
- Các bên đã tiến hành tự hòa giải với nhau. Thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra một trong các sự kiện nêu trên.
7. Một Số Thời Hiệu Khởi Kiện Đặc Thù Theo Bộ Luật Dân Sự 2015
Bên cạnh các quy định chung, BLDS 2015 còn ấn định thời hiệu khởi kiện riêng cho một số loại tranh chấp phổ biến:
-
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 132 BLDS 2015): Là 02 năm, tính từ ngày:
- Người đại diện của người chưa thành niên, người mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức biết hoặc phải biết người được đại diện tự xác lập, thực hiện giao dịch.
- Người bị nhầm lẫn, lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do nhầm lẫn, lừa dối.
- Người thực hiện hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đó.
- Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch.
- Giao dịch dân sự được xác lập nhưng không tuân thủ quy định về hình thức. Hết thời hiệu 02 năm này mà không có yêu cầu, giao dịch dân sự đó có hiệu lực.
- Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng (Điều 429 BLDS 2015): "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm."
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 588 BLDS 2015): "Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm."
III. KẾT LUẬN
Việc am tường các căn cứ pháp lý và tường tận quy định về thời hiệu khởi kiện không chỉ là kiến thức pháp lý đơn thuần, mà còn là chìa khóa then chốt để mỗi cá nhân và tổ chức chủ động và hiệu quả trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án. Những quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Bộ luật Dân sự 2015 tạo thành một hành lang pháp lý vững chãi, định hướng cho quá trình giải quyết tranh chấp, góp phần củng cố trật tự và công bằng xã hội.
Thông tin có trong bài viết này mang tính chất chung và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về quy định pháp luật. DB Legal sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ việc sử dụng hoặc áp dụng thông tin cho bất kỳ mục đích kinh doanh nào. Để có tư vấn pháp lý chuyên sâu, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
For more information:
📞: +84 357 466 579
📧: contact@dblegal.vn
🌐Facebook: DB Legal Vietnamese Fanpage or DB Legal English Fanpage
Bài viết liên quan:
- Ly Hôn Tại Việt Nam: Xu Hướng, Pháp Lý và Giải Quyết Tranh Chấp Phức Tạp
- Vấn Đề Phạt Cọc Trong Hợp Đồng Đặt Cọc
- Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc: Nguyên Nhân, Hậu Quả Pháp Lý
- Thủ tục nộp hồ sơ phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam
- Ly hôn đơn phương tại Đà Nẵng: Thủ tục và những điều cần biết
- Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài